Thưởng Tết – Kẻ háo hức, người trăn trở. Tiền thưởng Tết là mối quan tâm chủ yếu của người lao động vào những dịp cuối năm đồng thời nó cũng là nỗi băn khoăn với không ít doanh nghiệp. Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động không, thưởng Tết bằng hiện vật có sao không? Có giới hạn mức thưởng Tết không? Tiền thưởng Tết có bị tính thuế không? Nếu kết quả kinh doanh cuối năm bị lỗ thì khoản chi thưởng này sẽ như thế nào; hoặc có lãi nhưng chi thưởng hơi quá tay một chút vậy khi quyết toán thuế sẽ ra sao? Và khoản thưởng mà người lao động nhận được họ có phải chịu thuế Thu nhập cá nhân hay không? ... Đây là một số câu hỏi mà chúng tôi nhận được từ phía người lao động và doanh nghiệp. Với những thắc mắc đó, Chúng tôi xin giải đáp như sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết cho người lao động không, thưởng Tết bằng hiện vật có sao không? Có giới hạn mức thưởng Tết không?
Bộ luật lao động 2012 không có quy định riêng biệt, cụ thể về thưởng Tết nhưng thưởng Tết cũng là một dạng của tiền thưởng, chính vì vậy tiền thưởng Tết sẽ căn cứ vào quy định về tiền thưởng. Tiền thưởng được quy định tại khoản 1 Điều 103 BLLĐ 2012: “1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động”. Pháp luật hiện hành ghi nhận rằng mức tiền thưởng phụ thuộc hầu hết vào doanh thu của doanh nghiệp, cũng như năng suất lao động của người lao động và quy chế của công ty. Việc trả tiền thưởng Tết cho người lao động không phải là quy định bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện mà chỉ là khuyến khích doanh nghiệp nên có các chế độ cho người lao động để họ tăng gia sản xuất, động viên tinh thần cho người lao động hăng say làm việc, đồng thời cũng là sự tri ân dành cho người lao động cho cả năm cống hiến và làm việc vất vả của người lao động.
Về quy chế thưởng, khoản 2, Điều 103 BLLĐ 2012 quy định: “Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở”. Tức là, mức tiền thưởng hay quy chế thưởng sẽ được người sử dụng lao động và người lao động tiến hành thỏa thuận và được ghi nhận trong thỏa ước lao động tập thể.
Mức thưởng, giới hạn thưởng Tết hiện nay cũng chưa có quy định cụ thể, việc doanh nghiệp thưởng Tết cho người lao động cao hay thấp phụ thuộc vào các căn cứ:
- Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nào kinh doanh sản xuất có nhiều lợi nhuận, đạt được các chỉ tiêu đặt ra thì mức thưởng dành cho người lao động sẽ càng cao. Mức thưởng của doanh nghiệp theo từng năm cũng không giống nhau;
- Phụ thuộc người lao động như thái độ làm việc, mức độ hoàn thành công việc của từng người lao động để doanh nghiệp xem xét và quyết định các mức thưởng cho từng người lao động;
- Ngoài ra còn có thể căn cứ vào thời gian gắn bó, làm việc lâu dài, sự cống hiến của người lao động với doanh nghiệp để có mức thưởng tết phù hợp với năng lực, công sức của người lao động đó.
Bộ luật lao động chỉ quy định về tiền thưởng mà không có quy định cụ thể về các hình thức thưởng khác như thưởng bằng hiện vật hoặc thưởng bằng các sản phẩm của doanh nghiệp. Pháp luật khuyến khích doanh nghiệp thưởng Tết bằng tiền cho người lao động để họ có điều kiện mua sắm, chi tiêu phù hợp với nhu cầu của mình nhưng không bắt buộc và cũng không cấm dùng hiện vật để thay thế tiền thưởng Tết. Không ngạc nhiên lắm khi có các doanh nghiệp có mức thưởng “khủng” đến gần nửa tỷ; hay cũng có những doanh nghiệp có mức thưởng “có cũng như không” với vài chục ngàn đồng, hay có doanh nghiệp thưởng bằng “cây nhà lá vườn”, chính là một vài sản phẩm do chính doanh nghiệp sản xuất hay là các sản phẩm tồn kho, khó bán,…. Tuy nhiên, nếu công ty không trả thưởng Tết cho người lao động cũng không phải là việc làm trái pháp luật.
Thứ hai: Tiền thưởng Tết có bị tính thuế không? Nếu kết quả kinh doanh cuối năm bị lỗ thì khoản chi thưởng này sẽ như thế nào; hoặc có lãi nhưng chi thưởng hơi quá tay một chút vậy khi quyết toán thuế sẽ ra sao?
1. Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 (Sửa đổi, bổ sung Thông tư 78/2014/ TT- BTC):
Điều 4. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
- Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
- Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Căn cứ theo quy định trên thì để các khoản tiền thưởng ngày Tết sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu khoản thưởng đó được ghi ở một trong những văn bản sau của doanh nghiệp
· Hợp đồng lao động;
· Thoả ước lao động tập thể;
· Quy chế tài chính của doanh nghiệp;
· Quy chế thưởng do giám đốc quy định theo quy chế tài chính của doanh nghiệp
Thông thường nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc các khoản chi thưởng Tết quá lớn thì sẽ bị loại khi quyết toán thuế. Hay nếu doanh nghiệp chỉ có một chút lãi mà chi thưởng Tết nhiều thì doanh nghiệp cũng có nguy cơ cao là khoản tiền thưởng Tết cho người lao động sẽ bị loại ra khỏi chi phí khi quyết toán. Nghịch lý là nhiều doanh nghiệp chấp nhận thiệt thòi, muốn để cho người lao động có một cái tết “đầm ấm” hơn thì dù doanh nghiệp bị lỗ vẫn chấp nhận thiệt thòi, quyết định thưởng Tết cho người lao động; nhưng vấn đề không phải là có tiền muốn thưởng thì thưởng, doanh nghiệp lại phải tính toán để làm sao đối phó với cơ quan thuế, khi mà cơ quan thuế luôn săm soi các khoản chi khi doanh nghiệp lỗ và sẵn sàng phạt ở mức rất cao đồng thời sẵn sàng áp đặt và truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp lỗ mà vẫn chi thưởng cho người lao động, dẫn đến nhiều doanh nghiệp rơi vào thua lỗ trầm trọng hơn hoặc phá sản.
2. Thuế Thu nhập cá nhân
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 2, Khoản 2 quy định thu nhập chịu thuế như sau:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
……
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán”
Căn cứ theo quy định trên thì khoản tiền thưởng ngày Tết là khoản thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân của người lao động.
Khoản thưởng cho người lao động là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, nên phải khấu trừ thuế tại thời điểm chi trả, theo biểu thuế luỹ tiến từng phần
3. Hạch toán
Về mặt bản chất các khoản thưởng này nếu đủ điều kiện như trên thì các khoản thưởng ngày Tết này được xem là chi phí lương (từ tiền lương, tiền công). Do vậy, đối tượng được nhận này thuộc bộ phận chi phí nào thì hạch toán vào chi phí đó.
a. Nợ TK 642, 641, 154, 622..
Có TK 334
b. Khi thanh toán tiền thưởng cho người lao động:
Nợ TK 334, 3335
Có TK 111, 112
Như vậy, doanh nghiệp không có tiền thưởng Tết cho người lao động cũng là một vấn đề; có lãi để chi thưởng cũng là một vấn đề không ít doanh nghiệp đang lúng túng liệu chi phí này có được coi là chi phí hợp lệ không. Các doanh nghiệp cũng phải tính toán rất cần thận để vừa đảm bảo mức thưởng Tết hợp lý cho người lao động, phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, vừa không bị cơ quan thuế “săm soi”, truy thu thuế.
Nguồn: ĐẠI LÝ THUẾ ĐỊA NAM