Công Ty TNHH Chu Tiến Đạt: Dịch Vu Tư Vấn Thuế - Hoàn Thiện Sổ Sách - Báo Cáo Tài Chính

Thứ Hai, 13 tháng 6, 2016

Quản lý hồ sơ tài liệu nhân sự nên như thế nào ?

Đối với người làm hành chính văn phòng việc sắp xếp, quản lý và lưu trữ các hồ sơ là điều hết sức quan trọng. Vậy sắp xếp, lưu trữ ra sao cho khoa học nhất? Hãy cùng theo dõi vài mẹo sau đây giúp những người làm hành chính văn phòng quản lý tài liệu, hồ sơ 1 cách khoa học nhất nhé!
1. Chọn tủ hồ sơ hành chính văn phòng
Đừng nghĩ việc lưu trữ hồ sơ trong những file hay tủ nhỏ cho tiết kiệm mà như thế chắc chắn bạn không hề tiết kiệm bằng việc bạn sử dụng tủ lớn đâu. Nên:
- Dùng tủ hồ sơ có nhiều ngăn: Với tủ có nhiều ngăn sẽ phù hợp với kích thước của các loại hồ sơ khác nhau. Mỗi ngăn bạn sẽ có thể dán giấy bên ngoài phân chia theo từng loại hồ sơ để dễ dàng quản lý và tìm kiếm hơn.
- Dùng tủ hồ sơ treo trên tường: Trong văn phòng có không gian nhỏ, chúng ta nên dùng tủ hồ sơ treo trên tường. Loại tủ này vừa tiết kiệm không gian, giá thành không quá đắt mà có thể giải quyết được khá nhiều hồ sơ khi bạn cần lưu trữ mà không gian quá hẹp.
- Sử dụng những mẩu giấy ghi chú: Giấy note là loại giấy không được phép thiếu đối với những người làm hành chính văn phòng. Mỗi loại giấy có kích thước và màu sắc khác nhau, bạn có thể dùng cho từng loại hồ sơ hoặc những ghi chú khác nhau.
2. Phân loại hồ sơ
Nếu như bạn cứ để chồng chất, lẫn lộn các loại hồ sơ mà không phân loại thì việc lẫn, thất lạc hoặc không tìm thấy hồ sơ là điều dễ dàng gặp phải. Bạn cần phải phân loại ngay từng loại hồ sơ:
- Phân loại theo chủ đề: Nếu cùng 1 loại hồ sơ bạn cũng nên phân chia theo từng chủ đề chi tiết để dễ quản lý và tìm kiếm: báo cáo, quảng cáo, kế hoạch…
- Phân loại theo cụm: Trong cùng một loại chủ đề nên chia nhỏ hồ sơ theo từng cụm ví dụ như: cụm quý 1, cụm quý 2, cụm quý 3, cụm 4.
- Phân loại theo nhóm: Trong cùng một cụm hồ sơ nên chia nhỏ ra theo từng nhóm ví dụ như: nhóm quý 1, nhóm quý 2, nhóm quý 3, nhóm quý
3. Sắp xếp hồ sơ
Sắp xếp hồ sơ khoa học sẽ giúp bạn tìm kiếm khi cần một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian. Nên sắp xếp theo cách như sau:
- Sắp xếp theo thời gian: Bạn có thể sử dụng giấy ghi chú ở ngoài về thời gian diễn ra, sắp xếp theo thứ tự từ trước đến sau để có thể tìm kiếm một cách nhanh nhất.
- Sắp xếp theo mẫu tự: Sắp xếp dựa theo thứ tự mẫu tự (A,B,C…) của hồ sơ.
- Sắp xếp theo tính chất: Sắp xếp dựa theo tính chất của hồ sơ: hồ sơ chưa giải quyết, giải quyết xong, phản hồi…
4. Lập danh mục hồ sơ
Danh mục hồ sơ là bản liệt kê một cách hệ thống hồ sơ của đơn vị. Nhờ vào danh mục này mà chúng ta có thể sắp xếp, quản lý và tra cứu hồ sơ nhanh chóng.
- Tạo một danh mục cụ thể, chính xác: Bạn nên tạo một danh mục cụ thể và đưa sơ đồ đó vào máy tính. Khi cần tìm bạn có thể tra nhanh trên máy tính và biết được hồ sơ đó nằm ở tủ tài liệu nào, ngăn số mấy.
- Danh mục hồ sơ phải được cập nhật thường xuyên: Không phải đưa danh mục xong là xong mà bạn cần phải đối chiếu, cập nhật thường xuyên khi có sự bổ sung những hồ sơ mới.
5. Lưu trữ hồ sơ
Hồ sơ phải được lưu trữ vào một vị trí nhất định để khi cần truy cập sẽ nhanh chóng. Hãy làm 1 hồ sơ về vị trí các hồ sơ để bạn có thể tra cứ và tìm một cách nhanh nhất khi cần.
- Dùng bút chì đánh số ở góc phải các hồ sơ lưu trữ.
- Bên ngoài tập lưu trữ có nhãn về loại hồ sơ, số thứ tự
- Vào bảng tính Excel để lập số lưu trữ hồ sơ, có chú thích bên cạnh, dùng chức năng siêu liên kết (Hyperlink) để liên kết với tập tin hình ảnh cần lưu. Như vậy khi cần xem lại hồ sơ chúng ta chỉ cần nhấp vào số lưu trữ hồ sơ có đặt chức năng siêu liên kết.
- Nên lưu tập hồ sơ vào đĩa CD-ROM. Nếu máy vi tính trong văn phòng có được một ổ CD-Read and Write thì tốt.
Bạn thấy đấy, công việc hành chính văn phòng tưởng như rất đơn giản nhưng thực ra vô cùng khó khăn, vất vả và cũng nhiều công việc đòi hỏi sự tỷ mỉ. Khi bạn làm việc cẩn thận, khoa học thì công việc hành chính của bạn luôn thuận lợi và diễn ra nhanh chóng. Chúc bạn thành công!
Sưu Tầm : Team KingBee
Lời bình: Tôi thường hay lưu trữ hồ sơ bằng cách:
- Chia các phòng ban thành từng folder. Trong mỗi folder chứa các bộ hồ sơ của từng nhân viên. Bộ hồ sơ phải đủ như trong bài: Bộ hồ sơ lao động (nhân sự) chuẩn theo luật cần có những gì ? ( http://goo.gl/IHESoQ )
- Đấy là lưu trữ hồ sơ lao động. Còn các tài liệu được hình thành qua quá trình làm việc của phòng như kế hoạch, các chương trình thì tôi sắp xếp giống như trên:
+ Chia thành các Folder công việc như: đào tạo, tuyển dụng, lương riêng, audit
+ Trong từng foldercông việc thì sắp xếp theo năm
+ Trong từng năm thì sắp xếp theo vụ việc, dự án.
+ Các vụ việc, dự án được sắp xếp theo thứ tự từ đầu năm đến cuối năm (mốc thời gian là lúc khởi động dự án hoặc vụ việc).
- Trường hợp 1 file cần phải lưu ở 2 nơi thì file gốc sẽ nằm ở bộ hồ sơ nhân viên. Sau đó sẽ sao 1 bản để lưu vào các folder tiếp.
- Trường hợp nhân viên đã nghỉ việc thì hồ sơ sẽ được đưa vào kho. Một số giấy tờ vẫn cần dùng thì được tách ra và lưu vào các folder theo từng chủ đề như: hợp đồng lao động, bằng cấp … và để lại 1 bản sao vào hồ sơ cất kho.
- Từng folder sẽ có giấy note để lưu ý các file sẽ có trong folder đó.
- Cuối cùng là phải có 1 file excel để thống kê các giấy tờ có trong phòng. Sao cho file excel đó phải trả lời được: bao nhiêu?, ở đâu?


Read more: http://blognhansu.net.vn/2016/06/08/quan-ly-ho-so-tai-lieu-nhan-su-nen-nhu-the-nao/#ixzz4BSHEyY6d

Chứng từ, hóa đơn khi trả tiền công cho nhóm người lao động

Công văn số 1523/CT-TTHT ngày 11/9/2015 trả lời Chi cục Thuế huyện Tân Thạnh. V/v chứng từ, hóa đơn khi trả tiền công cho nhóm người lao động.
Kính gửi: Chi cục Thuế huyện Tân Thạnh.                                
Trả lời văn bản số 401/CCT-THNVDT ngày 31/8/2015 của Chi cục Thuế V/v vướng mắc về chứng từ, hóa đơn khi trả tiền công cho nhóm người lao động, Cục Thuế có ý kiến như sau:
-  Khoản 2.4, Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
- Khoản 1, Điều 13, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in như sau:
“1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.”
Căn cứ quy định trên thì:
+ Trường hợp Chi cục dự trữ Nhà nước Long An ký hợp đồng thuê nhóm người không kinh doanh làm công xếp, dở hàng hóa; nếu một cá nhân đại diện cho nhóm người đứng ra ký hợp đồng và ký nhận tiền từ Chi cục dự trữ Nhà nước để phát lại cho từng người dựa trên bảng chấm công thì khi trả tiền Chi cục dự trữ Nhà nước lập bảng kê theo mẫu số 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, thực hiện khấu trừ thuế TNCN từng người theo quy định tại khoản1. i, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho từng người.
+ Trường hợp Chi cục dự trữ Nhà nước Long An ký hợp đồng với 1 cá nhân chịu trách nhiệm toàn bộ việc xếp, dở hàng hóa (thầu công việc); sau đó cá nhân này thuê thêm một số người để thực hiện công việc này. Khi cá nhân nhận tiền công từ Chi cục dự trữ Nhà nước, cá nhân liên hệ Chi cục Thuế huyện Tân Thạnh để được cấp hóa đơn lẻ theo quy định để giao cho Chi cục dự trữ Nhà nước (doanh số trong năm khoảng 600 triệu đồng).
Cục Thuế trả lời Chi cục Thuế biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã trích dẫn tại văn bản này./.

Ưu đãi thuế TNDN

Công văn số 1510/CT-TTHT ngày 10/9/2015 trả lời Công ty MTV Semitec Electronics Việt Nam. V/v trừ phần thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài.
            Kính gửi: Công ty TNHH MTV Semitec Electronics Việt Nam;
                            Mã số thuế: 1101772364;  
                            Địa chỉ: xưởng C1, đường 8B, khu xưởng dịch vụ Kizuna, 
                             Lô K, KCN Tân Kim, xã Tân Kim, Cần giuộc, Long An.

Trả lời văn bản số 03-15/CV/SEV ngày 24/7/2015 của Công ty V/v trừ phần thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Điều 1, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân quy định phạm vi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
-  Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên quy định thu nhập tiền lương, tiền công như sau:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...
- Khoản 1b, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
Theo văn bản trình bày thì Ông Yoo Myungsun được Công ty mẹ ở Nhật Bản bổ nhiệm sang làm việc tại Công ty (Ông Yoo Myungsun thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam). Công ty chịu trách nhiệm chi trả tiền lương cho Ông Yoo Myungsun, Công ty trực tiếp chi trả một phần và một phần do Semitec Korea Co, Ltd tại Hàn Quốc (khách hàng của Công ty) trả hộ, sau đó định kỳ Công ty thanh toán lại tiền cho Công ty Semitec Korea theo biên bản thỏa thuận giữa hai bên. Semitec Korea Co, Ltd đã khấu trừ thuế TNCN tại Hàn Quốc theo luật thuế của Hàn Quốc trước khi chi trả tiền lương cho Ông Yoo Myungsun.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Ông Yoo Myungsun được Công ty mẹ cử sang làm việc tại Công ty và quy định Công ty trả lương cho Ông Yoo Myungsun thì toàn bộ thu nhập phát sinh tại Công ty (bao gồm cả phần tiền lương Công ty Semitec Korea Co, Ltd trả hộ) thì Công ty phải khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNCN tại Việt Nam.Trường hợp Semitec Korea Co, Ltd tại Hàn Quốc đã khấu trừ thuế TNCN theo Luật thuế Hàn Quốc trước khi trả thu nhập cho Ông Yoo Myungsun là không đúng quy định của Luật thuế TNCN (Công ty Semitec Korea chi hộ và thu lại tiền từ Công ty không phát sinh chi trả thu nhập) nên số thuế TNCN nộp tại Hàn Quốc Ông Yoo Myungsun sẽ không được trừ vào số thuế phải nộp khi kê khai, quyết toán tại Việt Nam.
Cục Thuế trả lời Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã trích dẫn tại văn bản này./.

Chi phí sửa chữa nhà xưởng thuê

Công văn số 1580/CT-TTHT ngày 18/9/2015 trả lời Công ty TNHH Kobayashi - Ohla Label Việt Nam. V/v chi phí sửa chữa nhà xưởng thuê.

                         Kính gửi: Công ty TNHH Kobayashi – Ohta Label Việt Nam;
                                        Mã số thuế: 1101794015;  
                                        Địa chỉ: xưởng C7, đường 8B, khu xưởng dịch vụ Kizuna,
                                                        Lô K, KCN Tân Kim, Cần Giuộc, Long An.

Trả lời văn bản số 012015/CV ngày 08/9/2015 của Công ty V/v xin hướng dẫn về phân bổ và khấu hao tài sản cố định, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 2.16, Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
2.16. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê nhà xưởng hoạt động trong thời hạn 3 năm, nếu trong hợp đồng thuê có quy định Công ty có trách nhiệm sửa chữa và cải tạo nhà máy trong thời gian thuê thì Công ty được phép phân bổ dần chi phí sửa chữa nhà xưởng vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
Hồ sơ, thủ tục để được tính vào chi phí được trừ: Hợp đồng thuê nhà xưởng quy định Công ty có trách nhiệm sửa chữa và cải tạo nhà máy, hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn trên 20 triệu đồng.
Cục Thuế trả lời Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã trích dẫn tại văn bản này./.

Thuế suất thuế GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho DNCX.

Công văn số 1581/CT-TTHT ngày 18/9/2015 trả lời Công ty TNHH IN BDTV VIET NAM. V/v thuế suất thuế GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho DNCX.

Kính gửi: Công ty TNHH IN BDTV VIET NAM;
Mã số thuế:  1101792226;
Địa chỉ: Lô C16A-17-18, đường số 3, KCN Hải Sơn (GĐ 3+4), ấp Bình Tiền 2, xã Đức Hòa Hạ, H.Đức Hòa, tỉnh Long An.   
                                                                                
Trả lời văn bản không số ngày 08/9/2015 của Công ty về việc thuế suất thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho Doanh nghiệp chế xuất. Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 9, Điều 1, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi khoản 2, khoản 3, khoản 5 và bổ sung khoản 7, Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP như sau:
“2. Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.”
- Khoản 20, Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn khu phi thuế quan như sau:
“ Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
- Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định thuế suất thuế GTGT 0% như sau:
Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt 
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Khoản 3, Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% gồm:
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
 - Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
 Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Điều 11, Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định thuế suất 10% như sau:
Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tạiĐiều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất và đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 9, Điều 1, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ có phát sinh mua hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng tại doanh nghiệp chế xuất, không bao gồm các hàng hóa, dịch vụ không được áp dụng thuế suất 0% quy định tại khoản 3, Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, cụ thể như sau:
- Mua xe nâng hàng, bàn ghế làm việc, vách kính ngăn nhà xưởng, máy lạnh, máy vi tính, máy photocopy, máy fax, sắt thép, máy đổi chiều nước nóng lạnh, các loại bình áp suất sử dụng trong lò hơi; Dịch vụ thuê nhà xưởng, dịch vụ bảo vệ, chi phí tiền điện, tiền nước thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Thuê văn phòng, phí cáp quang, mạng; mua xe du lịch, xe tải; thuê xe tải, thuê xe du lịch thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Cục Thuế trả lời Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Thứ Hai, 13 tháng 6, 2016

Quản lý hồ sơ tài liệu nhân sự nên như thế nào ?

Đối với người làm hành chính văn phòng việc sắp xếp, quản lý và lưu trữ các hồ sơ là điều hết sức quan trọng. Vậy sắp xếp, lưu trữ ra sao cho khoa học nhất? Hãy cùng theo dõi vài mẹo sau đây giúp những người làm hành chính văn phòng quản lý tài liệu, hồ sơ 1 cách khoa học nhất nhé!
1. Chọn tủ hồ sơ hành chính văn phòng
Đừng nghĩ việc lưu trữ hồ sơ trong những file hay tủ nhỏ cho tiết kiệm mà như thế chắc chắn bạn không hề tiết kiệm bằng việc bạn sử dụng tủ lớn đâu. Nên:
- Dùng tủ hồ sơ có nhiều ngăn: Với tủ có nhiều ngăn sẽ phù hợp với kích thước của các loại hồ sơ khác nhau. Mỗi ngăn bạn sẽ có thể dán giấy bên ngoài phân chia theo từng loại hồ sơ để dễ dàng quản lý và tìm kiếm hơn.
- Dùng tủ hồ sơ treo trên tường: Trong văn phòng có không gian nhỏ, chúng ta nên dùng tủ hồ sơ treo trên tường. Loại tủ này vừa tiết kiệm không gian, giá thành không quá đắt mà có thể giải quyết được khá nhiều hồ sơ khi bạn cần lưu trữ mà không gian quá hẹp.
- Sử dụng những mẩu giấy ghi chú: Giấy note là loại giấy không được phép thiếu đối với những người làm hành chính văn phòng. Mỗi loại giấy có kích thước và màu sắc khác nhau, bạn có thể dùng cho từng loại hồ sơ hoặc những ghi chú khác nhau.
2. Phân loại hồ sơ
Nếu như bạn cứ để chồng chất, lẫn lộn các loại hồ sơ mà không phân loại thì việc lẫn, thất lạc hoặc không tìm thấy hồ sơ là điều dễ dàng gặp phải. Bạn cần phải phân loại ngay từng loại hồ sơ:
- Phân loại theo chủ đề: Nếu cùng 1 loại hồ sơ bạn cũng nên phân chia theo từng chủ đề chi tiết để dễ quản lý và tìm kiếm: báo cáo, quảng cáo, kế hoạch…
- Phân loại theo cụm: Trong cùng một loại chủ đề nên chia nhỏ hồ sơ theo từng cụm ví dụ như: cụm quý 1, cụm quý 2, cụm quý 3, cụm 4.
- Phân loại theo nhóm: Trong cùng một cụm hồ sơ nên chia nhỏ ra theo từng nhóm ví dụ như: nhóm quý 1, nhóm quý 2, nhóm quý 3, nhóm quý
3. Sắp xếp hồ sơ
Sắp xếp hồ sơ khoa học sẽ giúp bạn tìm kiếm khi cần một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian. Nên sắp xếp theo cách như sau:
- Sắp xếp theo thời gian: Bạn có thể sử dụng giấy ghi chú ở ngoài về thời gian diễn ra, sắp xếp theo thứ tự từ trước đến sau để có thể tìm kiếm một cách nhanh nhất.
- Sắp xếp theo mẫu tự: Sắp xếp dựa theo thứ tự mẫu tự (A,B,C…) của hồ sơ.
- Sắp xếp theo tính chất: Sắp xếp dựa theo tính chất của hồ sơ: hồ sơ chưa giải quyết, giải quyết xong, phản hồi…
4. Lập danh mục hồ sơ
Danh mục hồ sơ là bản liệt kê một cách hệ thống hồ sơ của đơn vị. Nhờ vào danh mục này mà chúng ta có thể sắp xếp, quản lý và tra cứu hồ sơ nhanh chóng.
- Tạo một danh mục cụ thể, chính xác: Bạn nên tạo một danh mục cụ thể và đưa sơ đồ đó vào máy tính. Khi cần tìm bạn có thể tra nhanh trên máy tính và biết được hồ sơ đó nằm ở tủ tài liệu nào, ngăn số mấy.
- Danh mục hồ sơ phải được cập nhật thường xuyên: Không phải đưa danh mục xong là xong mà bạn cần phải đối chiếu, cập nhật thường xuyên khi có sự bổ sung những hồ sơ mới.
5. Lưu trữ hồ sơ
Hồ sơ phải được lưu trữ vào một vị trí nhất định để khi cần truy cập sẽ nhanh chóng. Hãy làm 1 hồ sơ về vị trí các hồ sơ để bạn có thể tra cứ và tìm một cách nhanh nhất khi cần.
- Dùng bút chì đánh số ở góc phải các hồ sơ lưu trữ.
- Bên ngoài tập lưu trữ có nhãn về loại hồ sơ, số thứ tự
- Vào bảng tính Excel để lập số lưu trữ hồ sơ, có chú thích bên cạnh, dùng chức năng siêu liên kết (Hyperlink) để liên kết với tập tin hình ảnh cần lưu. Như vậy khi cần xem lại hồ sơ chúng ta chỉ cần nhấp vào số lưu trữ hồ sơ có đặt chức năng siêu liên kết.
- Nên lưu tập hồ sơ vào đĩa CD-ROM. Nếu máy vi tính trong văn phòng có được một ổ CD-Read and Write thì tốt.
Bạn thấy đấy, công việc hành chính văn phòng tưởng như rất đơn giản nhưng thực ra vô cùng khó khăn, vất vả và cũng nhiều công việc đòi hỏi sự tỷ mỉ. Khi bạn làm việc cẩn thận, khoa học thì công việc hành chính của bạn luôn thuận lợi và diễn ra nhanh chóng. Chúc bạn thành công!
Sưu Tầm : Team KingBee
Lời bình: Tôi thường hay lưu trữ hồ sơ bằng cách:
- Chia các phòng ban thành từng folder. Trong mỗi folder chứa các bộ hồ sơ của từng nhân viên. Bộ hồ sơ phải đủ như trong bài: Bộ hồ sơ lao động (nhân sự) chuẩn theo luật cần có những gì ? ( http://goo.gl/IHESoQ )
- Đấy là lưu trữ hồ sơ lao động. Còn các tài liệu được hình thành qua quá trình làm việc của phòng như kế hoạch, các chương trình thì tôi sắp xếp giống như trên:
+ Chia thành các Folder công việc như: đào tạo, tuyển dụng, lương riêng, audit
+ Trong từng foldercông việc thì sắp xếp theo năm
+ Trong từng năm thì sắp xếp theo vụ việc, dự án.
+ Các vụ việc, dự án được sắp xếp theo thứ tự từ đầu năm đến cuối năm (mốc thời gian là lúc khởi động dự án hoặc vụ việc).
- Trường hợp 1 file cần phải lưu ở 2 nơi thì file gốc sẽ nằm ở bộ hồ sơ nhân viên. Sau đó sẽ sao 1 bản để lưu vào các folder tiếp.
- Trường hợp nhân viên đã nghỉ việc thì hồ sơ sẽ được đưa vào kho. Một số giấy tờ vẫn cần dùng thì được tách ra và lưu vào các folder theo từng chủ đề như: hợp đồng lao động, bằng cấp … và để lại 1 bản sao vào hồ sơ cất kho.
- Từng folder sẽ có giấy note để lưu ý các file sẽ có trong folder đó.
- Cuối cùng là phải có 1 file excel để thống kê các giấy tờ có trong phòng. Sao cho file excel đó phải trả lời được: bao nhiêu?, ở đâu?


Read more: http://blognhansu.net.vn/2016/06/08/quan-ly-ho-so-tai-lieu-nhan-su-nen-nhu-the-nao/#ixzz4BSHEyY6d
Share:

Chứng từ, hóa đơn khi trả tiền công cho nhóm người lao động

Công văn số 1523/CT-TTHT ngày 11/9/2015 trả lời Chi cục Thuế huyện Tân Thạnh. V/v chứng từ, hóa đơn khi trả tiền công cho nhóm người lao động.
Kính gửi: Chi cục Thuế huyện Tân Thạnh.                                
Trả lời văn bản số 401/CCT-THNVDT ngày 31/8/2015 của Chi cục Thuế V/v vướng mắc về chứng từ, hóa đơn khi trả tiền công cho nhóm người lao động, Cục Thuế có ý kiến như sau:
-  Khoản 2.4, Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
- Khoản 1, Điều 13, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in như sau:
“1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.”
Căn cứ quy định trên thì:
+ Trường hợp Chi cục dự trữ Nhà nước Long An ký hợp đồng thuê nhóm người không kinh doanh làm công xếp, dở hàng hóa; nếu một cá nhân đại diện cho nhóm người đứng ra ký hợp đồng và ký nhận tiền từ Chi cục dự trữ Nhà nước để phát lại cho từng người dựa trên bảng chấm công thì khi trả tiền Chi cục dự trữ Nhà nước lập bảng kê theo mẫu số 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, thực hiện khấu trừ thuế TNCN từng người theo quy định tại khoản1. i, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho từng người.
+ Trường hợp Chi cục dự trữ Nhà nước Long An ký hợp đồng với 1 cá nhân chịu trách nhiệm toàn bộ việc xếp, dở hàng hóa (thầu công việc); sau đó cá nhân này thuê thêm một số người để thực hiện công việc này. Khi cá nhân nhận tiền công từ Chi cục dự trữ Nhà nước, cá nhân liên hệ Chi cục Thuế huyện Tân Thạnh để được cấp hóa đơn lẻ theo quy định để giao cho Chi cục dự trữ Nhà nước (doanh số trong năm khoảng 600 triệu đồng).
Cục Thuế trả lời Chi cục Thuế biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã trích dẫn tại văn bản này./.
Share:

Ưu đãi thuế TNDN

Công văn số 1510/CT-TTHT ngày 10/9/2015 trả lời Công ty MTV Semitec Electronics Việt Nam. V/v trừ phần thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài.
            Kính gửi: Công ty TNHH MTV Semitec Electronics Việt Nam;
                            Mã số thuế: 1101772364;  
                            Địa chỉ: xưởng C1, đường 8B, khu xưởng dịch vụ Kizuna, 
                             Lô K, KCN Tân Kim, xã Tân Kim, Cần giuộc, Long An.

Trả lời văn bản số 03-15/CV/SEV ngày 24/7/2015 của Công ty V/v trừ phần thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Điều 1, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân quy định phạm vi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
-  Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên quy định thu nhập tiền lương, tiền công như sau:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...
- Khoản 1b, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
Theo văn bản trình bày thì Ông Yoo Myungsun được Công ty mẹ ở Nhật Bản bổ nhiệm sang làm việc tại Công ty (Ông Yoo Myungsun thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam). Công ty chịu trách nhiệm chi trả tiền lương cho Ông Yoo Myungsun, Công ty trực tiếp chi trả một phần và một phần do Semitec Korea Co, Ltd tại Hàn Quốc (khách hàng của Công ty) trả hộ, sau đó định kỳ Công ty thanh toán lại tiền cho Công ty Semitec Korea theo biên bản thỏa thuận giữa hai bên. Semitec Korea Co, Ltd đã khấu trừ thuế TNCN tại Hàn Quốc theo luật thuế của Hàn Quốc trước khi chi trả tiền lương cho Ông Yoo Myungsun.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Ông Yoo Myungsun được Công ty mẹ cử sang làm việc tại Công ty và quy định Công ty trả lương cho Ông Yoo Myungsun thì toàn bộ thu nhập phát sinh tại Công ty (bao gồm cả phần tiền lương Công ty Semitec Korea Co, Ltd trả hộ) thì Công ty phải khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNCN tại Việt Nam.Trường hợp Semitec Korea Co, Ltd tại Hàn Quốc đã khấu trừ thuế TNCN theo Luật thuế Hàn Quốc trước khi trả thu nhập cho Ông Yoo Myungsun là không đúng quy định của Luật thuế TNCN (Công ty Semitec Korea chi hộ và thu lại tiền từ Công ty không phát sinh chi trả thu nhập) nên số thuế TNCN nộp tại Hàn Quốc Ông Yoo Myungsun sẽ không được trừ vào số thuế phải nộp khi kê khai, quyết toán tại Việt Nam.
Cục Thuế trả lời Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã trích dẫn tại văn bản này./.
Share:

Chi phí sửa chữa nhà xưởng thuê

Công văn số 1580/CT-TTHT ngày 18/9/2015 trả lời Công ty TNHH Kobayashi - Ohla Label Việt Nam. V/v chi phí sửa chữa nhà xưởng thuê.

                         Kính gửi: Công ty TNHH Kobayashi – Ohta Label Việt Nam;
                                        Mã số thuế: 1101794015;  
                                        Địa chỉ: xưởng C7, đường 8B, khu xưởng dịch vụ Kizuna,
                                                        Lô K, KCN Tân Kim, Cần Giuộc, Long An.

Trả lời văn bản số 012015/CV ngày 08/9/2015 của Công ty V/v xin hướng dẫn về phân bổ và khấu hao tài sản cố định, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 2.16, Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
2.16. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê nhà xưởng hoạt động trong thời hạn 3 năm, nếu trong hợp đồng thuê có quy định Công ty có trách nhiệm sửa chữa và cải tạo nhà máy trong thời gian thuê thì Công ty được phép phân bổ dần chi phí sửa chữa nhà xưởng vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
Hồ sơ, thủ tục để được tính vào chi phí được trừ: Hợp đồng thuê nhà xưởng quy định Công ty có trách nhiệm sửa chữa và cải tạo nhà máy, hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn trên 20 triệu đồng.
Cục Thuế trả lời Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã trích dẫn tại văn bản này./.
Share:

Thuế suất thuế GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho DNCX.

Công văn số 1581/CT-TTHT ngày 18/9/2015 trả lời Công ty TNHH IN BDTV VIET NAM. V/v thuế suất thuế GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho DNCX.

Kính gửi: Công ty TNHH IN BDTV VIET NAM;
Mã số thuế:  1101792226;
Địa chỉ: Lô C16A-17-18, đường số 3, KCN Hải Sơn (GĐ 3+4), ấp Bình Tiền 2, xã Đức Hòa Hạ, H.Đức Hòa, tỉnh Long An.   
                                                                                
Trả lời văn bản không số ngày 08/9/2015 của Công ty về việc thuế suất thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho Doanh nghiệp chế xuất. Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 9, Điều 1, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi khoản 2, khoản 3, khoản 5 và bổ sung khoản 7, Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP như sau:
“2. Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.”
- Khoản 20, Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn khu phi thuế quan như sau:
“ Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
- Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định thuế suất thuế GTGT 0% như sau:
Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt 
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Khoản 3, Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% gồm:
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
 - Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
 Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Điều 11, Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định thuế suất 10% như sau:
Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tạiĐiều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất và đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 9, Điều 1, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ có phát sinh mua hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng tại doanh nghiệp chế xuất, không bao gồm các hàng hóa, dịch vụ không được áp dụng thuế suất 0% quy định tại khoản 3, Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, cụ thể như sau:
- Mua xe nâng hàng, bàn ghế làm việc, vách kính ngăn nhà xưởng, máy lạnh, máy vi tính, máy photocopy, máy fax, sắt thép, máy đổi chiều nước nóng lạnh, các loại bình áp suất sử dụng trong lò hơi; Dịch vụ thuê nhà xưởng, dịch vụ bảo vệ, chi phí tiền điện, tiền nước thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Thuê văn phòng, phí cáp quang, mạng; mua xe du lịch, xe tải; thuê xe tải, thuê xe du lịch thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Cục Thuế trả lời Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Share:

Unordered List

Được tạo bởi Blogger.

Pages

Ordered List

Recent Posts

Unordered List

Theme Support