Công Ty TNHH Chu Tiến Đạt: Dịch Vu Tư Vấn Thuế - Hoàn Thiện Sổ Sách - Báo Cáo Tài Chính

Thứ Bảy, 17 tháng 5, 2014

Cách kê khai bổ sung – điều chỉnh thuế GTGT

Nguyên tắc khai bổ sung: Sai Đâu – Sửa Đấy

1. Sai sót trong thời hạn nộp tờ khai:

Dù sai sót của bạn là gì những vẫn nằm trong hạn nộp tờ khai thuế GTGT thì chúng ta chỉ cần  thực hiện sửa trên trực tiếp chỗ sai trên tờ khai đã kê khai sai đó là xong.
Trình từ: Chọn kỳ sai => chọn tờ khai lần đầu => chọn phụ lục kê khai sai => sửa lại cho đúng => ghi => gửi lại tờ khai.
Cơ quan thuế sẽ nhận tờ khai cuối cùng là tờ khai đúng  – không bị phạt.

2. Sai sót năm ngoài hạn nộp tờ khai:

a). Không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp hay được khấu trừ:
Ví dụ như:
+ Sai tên người mua, người bán.
+ Sai ký hiệu hóa đơn, mẫu hóa đơn, số hóa đơn, ngày tháng năm phát hành hóa đơn.
+ Sai tên mặt hàng.
Cách điều chỉnh:
Với những sai sót này các bạn không thực hiện làm tờ khai bổ sung trên tờ “ KHBS ” mà chúng ta thực hiện như sau:
Trình tự: Chọn kỳ kê khai sai => chọn tờ khai lần đầu => chọn phụ lục kê khai sai => sửa lại.
Nhớ là ở trường hợp này các bạn không chọn tờ khai bổ sung nhé, Nếu các bạn chọn tờ khai bổ sung thì phần mềm không thể hiện thị các phụ lục để chúng ta sửa lại thông tin, Vì những sai sót này không thể hiện trên tờ khai, nên các bạn phải chọn tờ khai lần đầu thì mới ra phụ lục để sửa.
Sau khi các bạn đã điều chỉnh lại tờ khai chúng cần chuẩn bị bộ hồ sơ sau để gửi lên cơ quan thuế:
+ Biên bản giải trình sai sót.
Xem mẫu tại đây: Mẫu biên bản giải trình kê khai bổ sung.
+ Tờ khai thuế, kèm theo phụ lục của kỳ đã kê khai sai ( in phần có mã vạch đã được gửi qua mạng lần trước).
+ Tờ khai thuế, kèm theo phụ lục có thông tin đã được sửa đúng.
( Không bị phạt nhé)
b). Sai sót làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp hay số thuế còn được khấu trừ:
Trường hợp này kế toán bên ngoài hay gặp phải, gồm có các loại sai sót như sau:
+ Khai thừa – khai thiếu hóa đơn đầu ra.
+ Khai thừa hóa đơn đầu vào hay là phải khai giảm hóa đơn đầu vào do hóa đơn đó không đủ điền kiện khấu trừ
+ Khai sai doanh số, tiền thuế, mức thuế, giá trị hàng mua.
Các bạn phát hiện ra những sai sót trên cần thực hiện kê khai điều chỉnh bổ sung nhanh chóng theo trình tự sau:
B1: Chọn kỳ kê khai sai => chọn tờ khai bổ sung
B2: Điều chỉnh:
Phần mềm sẽ hiện ra giao diện của tờ khai thuế GTGT ở trạng thái bổ sung. Kế toán tiến hành thực hiện điều chỉnh:
+ Nếu sai sót liên quan đến hóa đơn đầu vào: kế toán thực hiện điều chỉnh (giảm) trực tiếp trên chỉ tiêu [23], [24], [25].
+ Nếu sai sót liên quan đến hóa đơn đầu ra: kế toán thực điều chỉnh ( tăng/giảm) trực tiếp trên chỉ tiêu: [29]. [30], [31], [32], [33]  theo các mức thuế suất tương ứng trên hóa đơn.
B3: Ấn “ Tổng hợp KHBS” để phần mềm tổng hợp dữ liệu.
B4: Mở tờ giải trình khai bổ sung – điều chỉnh bằng các ấn vào ship “ KHBS” phía dưới, cạnh tờ khai điều chỉnh.
Đây là mẫu tờ khai giải trình khai bổ sung – điều chỉnh:
ke-khai-bo-sung-thue-gtgt
Các bạn chỉ cần quan tâm đến kết quả giá trị chênh lệch giữa số điều chỉnh và số đã kê khai ở chi tiêu [40] và [43] như Kế Toán Hà Nội đã đánh dấu bên trên:
( giá trị ở trong ngoặc thể hiện giá trị âm)
-         Nếu [43] > 0 : cho vào chỉ tiêu [38] của kỳ này (tăng số thuế được khấu trừ)
-         Nếu [43] < 0 : cho vào chỉ tiêu [37] của kỳ này ( giảm số thuế còn được khấu trừ.
-         Nếu [40] > 0 : mang số điền đó đi nộp, kèm theo số tiền phạt chậm nộp phần mềm đã tính ở phần B.
-         Nếu [40] < 0 : kế toán tự theo dõi riêng bên ngoài, nếu kỳ sau phát sinh số thuế phải nộp thì trừ đi. ( tuyệt đối không được cho vào chỉ tiêu [38] của kỳ này vì chỉ tiêu này chỉ dành cho số thuế được khấu trừ chứ không phải là số thuế phải nộp như tính chất của chỉ tiêu [40] )
B5: giải trình: các bạn giải trình vào phần lý do khác, cuối tờ KHBS, lý do mà các bạn làm sai.
Sau khi thực hiện xong các bạn gửi tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT và tờ giải trình khai bổ sung điều chỉnh này lên cơ quan thuế (qua mạng).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

-Tính thuế TNCN

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2014 mới nhất

12 Tháng 5 2014 lúc 10:23

1. Cách tính thuế TNCN

Đối với cá nhân cư trú và có ký hợp đồng từ 3 tháng trởlên:
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhânđối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhậptính thuế và thuế suất. Được xác định qua cách tính:
Thuế TNCN phải nộp =Thu nhập tính thuế X Thuế suất
Theo điều 7 của Thông tư111/2013/TT-BCTC Thu nhập tính thuế được xác định bằng công thức:
Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế- các khoản giảm trừ
Trong đó:
*    Thu nhập chịu thuế =Tổng lương nhận được - các khoản được miễn giảm
a, Tổng lương nhận được bao gồm  tiềnlương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiềnlương, tiền công mà người nộp thuế nhận được kể cả các khoản tiền thưởng lễ, tết...
b, Các khoản miễn giảm bao gồm:
- Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca: Nếu phụ cấp vào tiền lương thì không được vượtquá 680.000/ tháng. Nếu Doanh nghiệp tổ chức bữa ăn (tự nấu ăn) hay mua suấtăn, cấp phiếu ăn thì được trừ hết (không bị giới hạn)
- Tiền phụ cấp trang phục không vượt quá 5 triệu đồng/năm.
- Tiền phụ cấp điện thoại theo quy định của công ty.
- Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờhành chính. Ví dụ: làm ban ngày được 5 nghìn/h nhưng làm thêm giờ ban đêm đượctrả 7 nghìn/h => 2 nghìn/h cao hơn này được miễn thuế.
*  Các khoản giảm trừ được quy địnhtại điều 9 thông tư 111/2013/TT-BCTC như sau:
- Giảm trừ gia cảnh:
+ Bản thân người nộp thuế: 9 triệu/tháng.
+ Người phụ thuộc: 3,6 triệu/người/tháng (phải được đăng ký với Thuế)
- Các khoản bảo hiểm bắt buộc đang tham gia: BHXH, BHYT, BHTN
- Nếu trong kỳ người nộp thuế đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học thì cũngđược trừ nhưng phải có giấy chứng nhận của các tổ chức.
Thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân là thuế suất theo biểulũy tiến từng phần, tức là tính theo từng Bậc thu nhập, mỗi bậc thu nhập có một mức thuế suất tương ứng. Được quy định rõ tại khoản 2 điều 7  và Phụ lục:01/PL-TNCN như sau:
Phụ lục: 01/PL-TNCN
Phụ lục: 01/PL-TNCN

Theo như bảng trên thì có 2 cáchtính số thuế TNCN phải nộp, kế toán có thể tùy chọn áp dụng. Ví dụ vừa tính bằng phương pháp thủ công, và tính bằng cách rút gọn để kế toán có thể hiểu kỹ và sâu hơn:
Ví dụ: Bà Bắc làm việc ở Công ty Phương Nam, tháng 1năm 2014 bà Bắc nhận được các khoản thu nhập như sau:
+ Lương theo ngày công làm việc thực tế: 30.000.000
+ Phụ cấp ăn trưa: 800.000
+ Phụ cấp điện thoại 300.000
+ Bà nhận được 500.000 tiền thưởng.
Bà Bắc đóng các khoản bảo hiểm theo lương thực tế.
BHXH    30.000.000 X 8%
BHYT    30.000.000 X 1,5%
BHTN    30.000.000 X 1%
Tổng           3.150.000
( năm 2014 mức đóng BHXH là 8%tăng lên  1%  so với năm 2013) Chi tiết xem tại đây: Mức đóng bảo hiểm xã hội năm2014
- Bà Bắc có 2 con nhỏ và đã đăng ký người phụthuộc tại Công ty Phương Nam.

Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp của Bắc trong tháng 1 năm 2014

1. Xác định thu nhập chịu thuế của Bà Bắc:
Tổng thu nhập của Bà Bắc trong tháng 1 là :
 30.000.000 + 800.000 + 300.000 + 500.000 = 31.600.000
Trong số đó bà Bắc được trừ :
- Tiền phụ cấp điện thoại: 300.000
- Tiền phụ cấp ăn trưa theo quy định là 680.000 ( vậy là trong số 800.000 bà Bắc nhận được thì bà chỉ được trừ 680.000 còn 120.000 phải chịu thuế)
 Vậy thu nhập chịu thuế của Bà Bắc là: 
31.600.000 – 300.000 – 680.000 = 30.620.000
     
 2. Các khoản được giảm trừ:  

- Bản thân bà Bắc: 9.000.000
- Người phụ thuộc : 2 con là: 2  X  3.600.000 = 7.200.000
- Tiền đóng bảo hiểm: 3.150.000
=> Tổng các khoản được giảm trừ là: 9.000.000 + 7.200.000 + 3.150.000 =19.350.000
   
 3. Thu nhập tính thuế của Bà Bắc là:

 Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản giảmtrừ
                                        30.620.000     –      19.350.000      = 11.270.000
Bây giờ chúng ta sẽ tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của Bà Bắc qua việc đưa thu nhập tính thuế 11.270.000 vào trong bảng tính thuế theo lũy tiến từng phần ở bên trên:
1. Tính theo cách phổ thông: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+  Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5.000.000 × 5% = 250.000
+  Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất10%:
(10.000.000 – 5.000.000) × 10% = 500.000
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất15%:
(11.270.000 – 10.000.000) × 15% = 190.500
Vậy tổng số thuế thu nhập cá nhân mà Bà Bắc phải nộp trong tháng 1 năm 2014 là:
250.000 + 500.000 + 190.500 = 940.500
2. Tính theo cách 2 ở bảng Phụ lục: 01/PL-TNCN cho nhanh hơn nhé:
Ta thấy Thu nhập tính thuế TNCN của bà Bắc là 11.270.000 thuộc BẬC 3 trong biểuthuế suất, và có cách tính là: 15% TNTT - 0,75 trđ
ð  Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của bà bắc trong tháng 1 năm 2014 là:
15% X 11.270.000 – 750.000 = 940.500

Các bạn thấy là cả 2 cách đều cho ra kết quả giống nhau.Nhưng cách 2 rút gọn và nhanh hơn rất nhiều. Sau này khi làm việc các cũng nêntính theo cách 2 này.

THỦ TỤC THAY ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ.

Thủ tục thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế được áp dụng trong 1 số trường hợp sau đây:

1. Trường hợp đổi tên cơ sở kinh doanh:

Cơ sở kinh doanh khi đổi tên phải kê khai thông tin đăng ký thuế ngay với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ thông tin đăng ký thuế gồm:
  • Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế theo mẫu 08-MST.
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điều chỉnh theo tên mới (bản sao có công chứng).
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
Sau 05 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ kê khai thông tin đăng ký thuế của cơ sở kinh doanh, cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ sở kinh doanh theo tên mới, nhưng với mã số thuế đã được cấp trước đây, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế cũ

2. Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh trong cùng Tỉnh/TP

Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh trong cùng địa bàn tỉnh: tổ chức, cá nhân nộp thuế phải khai báo với cơ quan Thuế nơi chuyển đi và nơi chuyển đến. Hồ sơ thông tin đăng ký thuế gồm:
  • Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế theo mẫu 08-ĐK-TCT, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh.
  • Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại địa điểm mới (chỉ đối với trường hợp phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới theo quy định).
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp thuế do Cục thuế quản lý thì hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuếđược gửi đến Cục thuế để thực hiện điều chỉnh lại thông tin về địa chỉ mới của tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp thuế thuộc Chi cục thuế quản lý thì hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được lập thành 2 bộ để gửi đến Chi cục thuế nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đi và Chi cục thuế nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đến. Chi cục thuế nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đi phải thông báo tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn của tổ chức, cá nhân nộp thuế theo mẫu số 09-MST cho Chi cục thuế nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đến và Cục thuế trong thời hạn 8 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển địa điểm.

3. Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh tới Tỉnh/TP khác

* Tại nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đi: Hồ sơ thông tin đăng ký thuế gồm:
  • Quyết định hoặc đơn báo chuyển địa điểm.
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kê khai chuyển địa điểm của tổ chức, cá nhân nộp thuế, cơ quan Thuế nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đi thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký thuế và phải lập Thông báo tình hình nộp thuế của tổ chức, cá nhân nộp thuế theo mẫu 09-MST để gửi 01 bản cho tổ chức, cá nhân nộp thuế và 01 bản cho cơ quan Thuế nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đến.
* Tại nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đến: Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày được cấp đổi Giấy phép đăng ký kinh doanh theo địa chỉ mới, tổ chức, cá nhân nộp thuế phải đến đăng ký thuế tại cơ quan Thuế nơi chuyển đến. Hồ sơ thông tin đăng ký thuế gồm:
  • Tờ khai thông tin đăng ký thuế ghi mã số thuế đã được cấp trước đó).
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh nơi chuyển đến cấp (bản sao có công chứng).
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ thông tin đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan Thuế phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế và giữ nguyên mã số thuế do cơ quan Thuế nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đi đã cấp.

4. Trường hợp thay đổi các chỉ tiêu khác trên tờ khai đăng ký thuế.

  • Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế theo mẫu 08-MST.
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bổ sung (bản sao có công chứng) đối với các trường hợp thay đổi thông tin đăng kí thuế phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bổ sung.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin đăng ký thuế điều chỉnh vào hệ thống thông tin quản lý thuế. Cơ quan Thuế không cấp lại “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” cho các trường hợp điều chỉnh thông tin này

5. Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế, thẻ mã số thuế cá nhân.

* Trường hợp chỉ tiêu in trên Giấy chứng nhận có thay đổi thông tin đăng ký thuế: Hồ sơ gồm:
  • Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
* Trường hợp bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị rách, nát: Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế gồm:
  • Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc) bị rách, nát.
* Trường hợp mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế gồm:
  • Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, mã số thuế, nguyên nhân mất, nơi mất, đề nghị cấp lại và cam đoan chịu trách nhiệm về việc khai báo và sử dụng mã số thuế.
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng).
Cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ điều chỉnh thông tin đăng ký thuế như quy định.
* Trường hợp cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân:
Cá nhân mất Thẻ mã số thuế cá nhân hoặc thẻ bị rách, nát, hỏng, làm đơn đề nghị cơ quan Thuế cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân. Trong đơn phải ghi rõ: mã số thuế, họ tên, số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu (nếu là người nước ngoài), nơi đăng ký cấp thẻ trước đây. Trường hợp đổi thẻ phải nộp lại thẻ cũ cho cơ quan Thuế. Cơ quan Thuế cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị đổi thẻ.

Thủ tục hành chính

- DN mới thành lập
Đối với doanh nghiệp mới bắt đầu thành lập các việc phải làm:
1. Lên cục thuế để lấy thông báo bắt đầu hoạt động kinh doanh
- Mang theo 1 bản sao giấy phép kinh doanh
- Con dấu
- Đại diện pháp luật bắc buộc phải có mặt để nộp tờ giấy đăng ký kê khai qua mạng và lấy thông báo cảu cục thuế
- Bản gốc chứng minh nhân dân của đại diện pháp luật để kiểm tra.
Hi vọng giúp chút ít cho doanh nghiệp mới thành lập. Trưởng phòng tư vấn thuế!
- Nếu mua Token tại cụa thuế thì mang theo 1.1 triệu để mua gói cước 1 năm.
2 Lên làm hồ sơ ban đầu bên chi cục thuế:
- Đại diện pháp luật đi theo để ký hồ sơ
- 2 Bản sao giấy phép công chứng
- 2 bản sao chứng minh nhân dân của đại diện pháp luật
- 2 bản bổ nhiệm giám đốc
- 2 bản bổ nhiệm kế toán( kế toán trưởng)
- 2 bản đăng ký hình thức kế toán
- 2 bảng đăng ký phương pháp khấu hao
- 2 bảng tờ khai môn bài
- Nếu là doanh cty TNHH hai thành viên phải có biên bản họp hội đồng thành viên về bổ nhiệm giám đốc, còn công ty cổ phần phải có biên bản họp hội đồng cổ đông
Ngoài ra một số nơi còn đòi hỏi giấy tờ sau:
Chi cục thuế Quận 3 đồi phải có cam kết thực hiện theo quyết định 15 tối thiểu 2 năm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ chọn hình thức kế toán theo quyết định 15.
Chi cục thuế quận 7,8, Tân Bình đòi biên lai thuế môn bài.
Chi cục thuế Quận Tân Bình đòi phải có Thông Báo Chức Danh giám đốc đối với Công ty TNHH Một Thành Viên không phải là quyết định bổ nhiệm giám đốc
Chi cục thuế Quận 8 đòi hợp đồng thuê nhà để làm trự sở có công chứng.
Riêng chi cục thuế Quận 3 không cần đại diện pháp luật đi theo để làm hồ sơ ban đầu
Tất cả các chi cục khác bát buộc phải có.
Một số chi cụ đòi phải có bảng sao chứng minh nhân dân của kế toán.
3. Đặt in hóa đơn và htông báo phát hành hóa đơn
4. Nộp tiền thuế môn bài
5. Làm tài khoản ngân hàng cho công ty
6. Nếu chưa đăng báo thành lập doanh nghiệp thì đăng báo vì công an hay kiểm tra với DN mới thành lập
7. Làm báo cáo thuế hàng tháng, quí năm...


Các thủ tục tiến hành tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp

Bước 1: (Nộp tại bộ phận 1 cửa chi cục Thuế)
- Nộp công văn xin xác nhận không nợ thuế.
- Sau 5 ngày làm việc đến Đội cưỡng chế Nợ lấy kết quả.
- Khi có công văn xác nhận không nợ Thuế, thực hiện tiếp bước 2.
Bước 2: (Nộp tại Sở kế hoạch đầu tư, Địa chỉ: Nhà B10A, Nam Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội).
Chuẩn bị 3 bộ hồ sơ gồm:
- Công văn xin tạm ngừng.
- Biên bản họp hội đồng thành viên (cổ đông).
- Quyết định tạm ngừng.
- Giấy phép kinh doanh (bản photo).
- Công văn xác nhận không nợ Thuế.
- Khi có Giấy xác nhận đã tiếp nhận hồ sơ tạm ngừng của Sở kế hoạch Đầu tư thực hiện tiếp Bước 3.
Bước 3: (Nộp lại tại bộ phận 1 cửa chi cục thuế)
Nộp tại chi Cục Thuế 02 bộ hồ sơ còn lại kèm theo giấy xác nhận đã tiếp nhận hồ sơ tạm ngừng của Sở kế hoạch đầu tư.
Lưu ý:
·                                 Doanh nghiệp chỉ được tạm ngừng tối đa 2 lần, mỗi lần tạm ngừng là 12 tháng. sau khi hết thời gian tạm ngừng doanh nghiệp phải hoạt động trở lại, hoặc nếu không hoạt động thì phải giải thể, chuyển nhượng …
·                                 Trong thời gian tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng, không được xuất hóa đơn hay bất kỳ giao dịch nào khác.
·                                 Trong thời gian tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp không phải nộp thuế môn bài và các loại thuế khác…
Mẫu công văn xin tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp bạn có thể xem tại đây
Trên đây là những trao đổi của chúng tôi về thủ tục tạm ngừng hoạt động công ty, nếu có thắc mắc hãy liên hệ, chúng tôi sẽ  tư vấn miến phí cho bạn 24/24
Liên hệ: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN BRAVO
Địa chỉ: Số 2, Ngõ 91/20 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (04) 858 776 41- (04) 858 776 42
Đường dây nóng: 0913.23.11.69 – 0913.03.11.69
Email: tuvan2@bravolaw.vn
Nguồn: http://www.thaydoigiayphepkinhdoanh.net/tam-ngung-hoat-dong-doanh-nghiep.html

 Mẫu thay đổi chữ ký

Hướng dẫn Thủ tục góp vốn bằng tài sản

Hướng dẫn Thủ tục góp vốn bằng tài sản

            TỔNG CỤC THUẾ                            CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ TỈNH ĐĂK NÔNG                           Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

        Số: 1672 /CT-TTHT                                                Đăk Nông, ngày 01 tháng 8 năm 2013
         Về việc hướng dẫn
     Thủ tục góp vốn bằng tài sản


Kính gửi: Công ty cổ phần kỹ nghệ gỗ MDF Long Việt
Địa chỉ: Xã Thuận Hạnh, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

Cục Thuế tỉnh Đắk Nông nhận được công văn số 04/CV/LV/2013 về việc đề nghị Cục Thuế hướng dẫn thủ tục góp vốn bằng tài sản. Sau khi xem xét nội dung đề nghị, Cục Thuế Đắk Nông có ý kiến như sau:
Căn cứ vào Điều 29 Luật Doanh nghiệp quy định:
“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản” …
Căn cứ vào điểm g, khoản 1, Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, quy định khi xác định nguyên giá tài sản cố định:
Tài sản cố định nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận”.
Việc hạch toán tăng tài sản cố định cho bên nhận hoặc giảm tài sản cố định cho bên đi góp vốn thực hiện theo Luật kế toán. Căn cứ vào quy định trên đối với bên đem tài sản đi góp vốn thì hạch toán giảm và bên nhận tài sản của bên góp vốn thì hạch toán tăng.
Cục thuế Đắk Nông trả lời cho đơn vị biết và thực hiện./.



Nơi nhận:
-Như  trên;
-Lãnh đạo Cục Thuế;                                              
- Website Cục Thuế;
-Lưu: VT, TTHT,THNVDT.



Ví dụ góp vốn tài sản là ô tô, đất đai, nhà ở, ...




 KT/CỤC TRƯỞNG
    Phó Cục trưởng
        
             (đã ký)

   Dương Cảnh Toàn   

Theo quy định tại Điều 30 Luật doanh nghiệp 2005 quy định như sau: Để hợp pháp hóa tài sản là chiếu ô tô của bạn khi góp vốn vào thành lập công ty thì bạn phải chuyển quyền sở hữu chiếc ô tô của bạn cho Công ty theo quy định tại Điều 29 Luật doanh nghiệp 2005 
                 Điều 29. Chuyển quyền sở hữu tài sản
          1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
          a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
         b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
        Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo uỷ quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
          c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
             Khi bạn tiến các cổ đông thống nhất việc góp vốn bằng tài sản là chiếc xe ô tô của bạn thì phải tiến hành thủ tục định giá tài sản theo quy định tại ĐIều 30 Luật doanh nghiệp 2005
              Điều 30. Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thoảthuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
           Các loại chi phí mà anh hoặc cty phải chịu khi anhchuyển đổi chủ sở hữu chiếc xe đó theo quy định tại Điều 3 Thông tư 68/2010/TT-BTC
        Điều 3. Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ.

       12. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền) sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

        a) Tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp doanh có tư cách pháp nhân (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...) và tổ chức liên doanh, hợp doanh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó; hoặc khi các tổ chức liên doanh, hợp doanh giải thể, phân chia tài sản của mình cho các tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký quyền sở hữu, sử dụng. 

        Như vậy, khi bạn chuyển tài sản sản và đi đăng ký sang tên chiếc xe ô tô kia đứng tên công ty bạn lúc đó là tài sản của công ty. Khi bạn muốn rút vốn ra khỏi công ty lấychiếc xe thì thủ tục tương tu như sau:
        -Đại hội đồng cổ đông họp thông nhất đồng ý cho bạn rút vốn 
        -Quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị về việc rut vốn của bạn 
        -Biên bản giao nhận tài sản (ô tô)
        -Biên bản thanh lý hợp đồng góp vốn

Những sai sót thường gặp khi làm kế toán thuế

Kế toán thuế là công tác kế toán để ghi chép các hoạt động liên quan tới thuế. Mục đích là để tính thuế đầy đủ, đúng thời hạn và lập ra các báo cáo cho phòng thuế theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, kế toán viên không thể tránh khỏi những sai sót, một sai sót dù rất nhỏ cũng dẫn đến nhiều phiền phức dành cho doanh nghiệp thậm chí cũng thể tiềm ẩn rất lớn. Sau đây là một số lỗi thường gặp trong công tác kế toán thuế mà kế toán cần lưu ý.

1. Khi mua hàng :

1544
- Không nhận hoá đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hoá đơn do người bán đem đến (dễ bị nhận hoá đơn giả).Khi xuất hàng :
- Không xuất hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa xuất khẩu ,
- Không xuất hoá đơn đối với doanh thu hàng uỷ thác xuất khẩu.
- Không lót giấy carbon giữa các liên.
- Thiếu chữ ký người mua trên hoá đơn.
- Không ghi thuế suất thuế GTGT . Báo cáo sử dụng hoá đơn : Không lập báo cáo sử dụng hoá đơn theo định kỳ.( Tháng , Quý, Năm ) Các bảng kê hoá đơn bán ra , mua vào :
- Ghi không đầy đủ cột mục theo qui định.
- Cột ngày chứng từ ghi không theo đúng định dạng 30/01/2002 (ghi sai là 01/30/2002 hoặc 30-Jan-02, 2002-01-30 v.v…)
- Trong bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra không ghi đúng thứ tự số hoá đơn đã sử dụng, không kê hoá đơn đã huỹ vào bảng kê, đồng thời cũng dễ bị kê khai trùng nhiều lần cho cùng một hoá đơn.
- Không lập bảng kê riêng đối với hàng hoá bán ra không chịu thuế GTGT (như hàng đại lý bán đúng giá)
- Trong bảng kê hoá đơn mua vào không lập bảng kê riêng đối với những hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sản xuất, hàng không chịu thuế GTGT.

2. Đối với kê khai thuế :

a. Kê khai thuế GTGT hàng tháng

- Thiếu chỉ tiêu [22] thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang.
- Kê khai hóa đơn không hợp lệ như : sai MST, tên doanh nghiệp, địa chỉ, hóa đơn bị sửa, xóa….
.
- Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của kỳ trước.
- Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá nhập khẩu theo thông báo của Hải Quan, trong khi chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đó.
- Không ghi chú thời hạn thanh toán khi Hóa đơn GTGT đầu vào trên 20 triệu.
- Không kê khai PL01-3/GTGT đối với Doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy, ô tô.
- Không điền đầy đủ thông tin Doanh nghiệp.
- Không đóng dấu giáp lai tờ khai GTGT hàng tháng.
- Hạch toán, kê khai không đúng thời gian, quá thời hạn kê khai 6 tháng nhưng vẫn kê khai khấu trừ thuế GTGT.

b. Kê khai thuế TNCN

nhung cau hoi thuong gap ve thue tncn
- Không xác định được khi nào khai thuế TNCN theo tháng và khi nào thì theo quý.
- Không trừ các khoản nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp khi tính thuế TNCN.
- Không trừ khoản phụ cấp tiền ăn mà Doanh nghiệp phải trả cho người lao động (Không vượt quá 620.000 đồng) khi tính thuế TNCN.

c. Kê khai thuế TNDN

- Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ.
- Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.
- Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).
- Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.
- Không chọn mục gia hạn nộp tiền thuế khi phát sinh thuế doanh nghiệp phải nộp khi có quyết định gia hạn nộp thuế của tổng cục thuế.

3. Đối với quyết toán thuế GTGT năm

- Dòng thuế phải nộp ghi tổng số thuế đầu ra, và dòng thuế đã nộp ghi tổng thuế GTGT đầu vào.
Dòng thuế đã nộp năm quyết toán : Ghi sai là số đã nộp cho năm báo cáo (bao gồm cả thuế đã nộp vào tháng 1 năm sau nộp cho tháng 12 năm trước). Đúng ra là số đã thực nộp trong năm báo cáo (bao gồm những chứng từ nộp từ ngày 1/1 đến 31/12 của năm báo cáo, không phân biệt nộp cho năm báo cáo hay truy nộp cho các năm trước).

4. Đối với hạch toán kế toán:

- Ngay sau khi lập đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp đã không hạch toán làm giảm số dư nợ, không hạch toán đồng thời vào tài khoản phải thu phải trã, mà vẫn để số thuế nầy được tiếp tục khấu trừ cho kỳ sau.
- Ngay sau khi nhận được quyết định xử lý, xử phạt… của cơ quan thuế, doanh nghiệp không thực hiện hạch toán ngay vào sổ sách kế toán hiện hành, làm số dư các tài khoản thanh toán với ngân sách khác biệt với số liệu của cơ quan thuế.
- Sổ sách kế toán áp dụng máy vi tính : Định kỳ hàng tháng không in ra toàn bộ sổ sách phát sinh; sổ đã in ra không có số trang, không có giám đốc và kế toán trưởng ký; không tự đóng dấu giáp lai.

5. Đối với hồ sơ báo cáo quyết toán thuế :

- Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ. – Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.
- Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).
- Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.

6. Đối với nộp thuế :

- Ghi nhầm tên người nộp là tên cá nhân đi nộp tiền (Phải ghi tên pháp nhân Doanh nghiệp ).
- Không nắm rõ các qui định về thời hạn nộp thuế của từng sắc thuế để chủ động nộp trước ngày hết hạn, bị cơ quan thuế nhắc nộp và bị phạt nộp chậm.
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước : Không ghi rõ tài khoản của cơ quan thuế trên giấy nộp tiền, thiếu quan tâm ý nghĩa của những mã hiệu mục lục ngân sách nhà nước có liên quan (cấp, chương, loại, khoản, muc, tiểu mục) để ghi cho đúng.
- Khi phát sinh khoản phải nộp (không thuộc các loại thuế thông thường) đã không lập tờ khai nộp cho cơ quan thuế

7. Đối với đăng ký thuế:

dang-ky-thue-ban-dau
- Thay đổi kế toán trưởng, địa chỉ kinh doanh , tài khoản và ngân hàng, điện thoại, fax, e-mail…. không đăng ký với cơ quan thuế.
Hoàn thuế GTGT
Hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu :
- Không thuyết minh sự sai biệt giữa hoá đơn và tờ khai Hải quan; giữa hoá đơn và chứng từ thanh toán.
- Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp đối với hàng xuất khẩu .
- Không có xác nhận của Hải quan tại ô 47 của tờ khai Hải quan .
Văn thư đề nghị hoàn thuế (mẫu 10/GTGT) không xác định mình thuộc đối tượng cụ thể nào được hoàn thuế (xuất khẩu hay âm luỹ kế 3 tháng v.v…).
Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đề nghị hoàn không khớp với số thuế GTGT đã kê khai hàng tháng (phải điều chỉnh lại số liệu đã kê khai nhầm trước khi lập hồ sơ hoàn thuế).
Tài khoản đề nghị chuyển số tiền thuế GTGT được hoàn không đúng với số hiệu tài khoản và tên ngân hàng đã đăng ký thuế.

Những sai sót thường gặp khi kê khai thuế

Khi kê khai thuế hẳn các kế toán viên hoặc doanh nghiệp sẽ gặp một số sai sót ,dưới đây lànhững sai sót thường gặp khi kê khai thuế trong công tác kế toán, các bạn nên lưu ý.
filling out tax form
Sai sót thường gặp khi kê khai thuế
Thứ nhất, những sai sót thường gặp về kê khai thuế GTGT hàng năm:
  • Về kê khai thuế GTGT hàng tháng các bạn có thể quên chỉ tiêu năm.
  • Nhầm lẫn giữa các dòng làm sai lệch nội dung tờ khai.
  • Nếu bạn là kế toán của nhiều công ty cùng một lúc thì khi lập tờ khai bạn có thể quên đổi mã số thuế, tên công ty, địa chỉ..của công ty.
  •  Gộp doanh thu và thuế đầu ra của nhiều thuế suất ghi chung vào một dòng.
  •  Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa nhập khẩu theo thông báo của Hải quan, trong khi chưa nộp thuês GTGT hàng nhập khẩu đó.
  • Hàng tháng đã chặn trừ thuế thu nhập của người lao động nhưng chiếm dụng không kê khai và nộp vào ngân sách kịp thời đung theo quy định của pháp lệnh thuế thu nhập.
  • Những đơn vị có  khai nộp thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài nhưng không lập tờ khai riêng hoặc kê khai lẫn lộn giữa người Việt Nam với người nước ngoài.
Thứ hai, những sai sót thường gặp về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm các bạn cần lưu ý:
  • Không chủ động kê khai đúng thời gian quy định của Luật thuế, bị cơ quan thuế nhắc nhở, xử phạt hành chính.
  • Nội dung số liệu không tương ứng với đơn vị tính đã ghi trên biểu mẫu.
  • Không ghi đầy đủ các khoản chi phí theo đúng mẫu quy định.
Thứ ba, những sai sót về quyết toán thuế GTGT năm
  •  Dòng thuế đã nộp năm quyết toán : Ghi sai là số đã nộp cho năm báo cáo (bao gồm cả thuế đã nộp vào tháng 1 năm sau nộp cho tháng 12 năm trước). Đúng ra là số đã thực nộp trong năm báo cáo (bao gồm những chứng từ nộp từ ngày 1/1 đến 31/12 của năm báo cáo, không phân biệt nộp cho năm báo cáo hay truy nộp cho các năm trước).
Trên đây là những vấn đề  khi kê khai thuế rất dễ mắc phải và dẫn đến nhiều phiền phức cho chúng ta. Vậy giải pháp đưa ra như thế nào để giảm thiểu tối đa những sai sót trên.
Hiện nay đã có rất nhiều phần mềm hỗ trợ chúng ta trong việc kê khai thuế cùng với chữ ký số, điển hình là phần mềm kê khai thuế qua mạng Tax24 với những tính năng vượt trội sẽ giúp công việc trở nên dễ dàng, tiện lợi hơn rất nhiều, có thể tránh được những sai sót không cần thiết.

Những sai sót cần tránh khi làm kế toán hàng tồn kho

Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một phần của kế toán hàng, là bộ phận tài sản lưu động chiếm một ích lợi lớn và có vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh. Khi thực hiện kế toán hàng tồn kho, nếu gặp phải một lỗi dù rất nhỏ cũng có thể dẫn đến nhiều phiền phức và tác hại rất lớn cho doanh nghiệp. Phần mềm kế toán Link Q xin chia sẻ một số lỗi thường gặp trong công tác kế toán hàng tồn kho.
- Không kiểm kê HTK tại thời điểm 31/12 năm tài chính.


- Ghi nhận hàng tồn kho không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: không ghi phiếu nhập kho, 
không có biên bản giao nhận hàng, không có biên bản đánh giá chất lượng hàng tồn kho.

- Xác định và ghi nhận sai giá gốc hàng tồn kho.

- Ghi nhận nhập kho không có hóa đơn chứng từ hợp lệ: mua hàng hóa với số lượng lớn nhưng không có hợp đồng, hóa đơn mua hàng không đúng quy định (thu mua hàng nông sản chỉ lập bảng kê mà không viết hóa đơn thu mua hàng nông sản theo quy định của Bộ tài chính).

- Không làm thủ tục nhập kho cho mỗi lần nhập mà phiếu nhập kho gộp chung cho cả một khoảng thời gian dài.

- Không đối chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán.
- Chưa xây dựng quy chế quản lý vật tư, hàng hóa, định mức tiêu hao vật tư hoặc định mức không phù hợp.

- Chênh lệch kiểm kê thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối kế toán.

- Công tác quản lý hao hụt, bảo quản hàng tồn kho không tốt. Vào thời điểm cuối năm, đơn vị không xem xét và kiểm soát tuổi thọ, đặc điểm lý hóa có thể dẫn đến hư hỏng của từng loại hàng tồn kho, không xem xét các điều kiện lưu kho, bảo quản, sắp xếp tại kho để bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật.

- Không tách biệt thủ kho, kế toán HTK, bộ phận mua hàng, nhận hàng.

- Không hạch toán trên TK 151 khi hàng về nhưng hóa đơn chưa về.

- Lập phiếu nhập xuất kho không kịp thời, hạch toán xuất kho khi chưa ghi nhận nhập kho.

- Phiếu nhập xuất kho chưa đúng quy định: không đánh số thứ tự, viết trùng số, thiếu chữ kí, các chỉ tiêu không nhất quán…

- Không lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu xuất kho, không viết phiếu xuất kho riêng cho mỗi lần xuất.

- Chưa lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu nhập xuất kho

- Quyết toán vật tư sử dụng hàng tháng chậm.

- Giá trị hàng tồn kho nhập kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát sinh.

- Chưa lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn định kỳ hàng tháng, hàng quý; bảng tổng hợp số lượng từng loại nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán.

- Không lập bảng kê tính giá đối với từng loại hàng tồn kho.

- Không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho, mua hàng sai quy cách, chất lượng, chủng loại… nhưng vẫn hạch toán nhập kho.

- Hạch toán sai: không hạch toán theo phiếu xuất vật tư và phiếu nhập kho vật tư đã xuất nhưng không dùng hết mà chỉ hạch toán xuất kho theo số chênh lệch giữa phiếu xuất vật tư lớn hơn phiếu nhập lại vật tư.

- Hạch toán hàng tồn kho giữ hộ vào TK152 mà không theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 002.

- Số liệu xuất kho không đúng với số liệu thực xuất.

- Xuất nhập kho nhưng không thực xuất, thực nhập mà ghi số liệu khống.

- Biên bản hủy hàng tồn kho kém phẩm chất không ghi rõ phương pháp kĩ thuật sử dụng để tiêu hủy.

- Nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa kém chất lượng theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp không được xuất rakhỏi sổ sách.

- Khi lập BCTC hợp nhất HTK ở tài khoản 136,138 tại chi nhánh không được điều chỉnh về TK 152.

- Không hạch toán phế liệu thu hồi. Nguyên vật liệu xuất thừa không hạch toán nhập lại kho.

- Hạch toán sai: HTK nhập xuất thẳng không qua kho vẫn đưa vào TK 152, 153.

- Không hạch toán hàng gửi bán, hay hạch toán chi phí vận chuyển, bốc xếp vào hàng gửi bán, giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng, chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.

- Phân loại sai TSCĐ là hàng tồn kho (công cụ, dụng cụ), không phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.

- Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang chưa phù hợp hoặc không nhất quán.

- Phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không nhất quán; không cóa bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dung trong kì.

- Không trích lập dự phòng giảm giá HTK hoặc trích lập không dựa trên cơ sở giá thị trường, lập dự phòng cho hàng hóa giữ hộ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Trích lập dự phòng không đủ hồ sơ hợp lệ.

- Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.

- Chưa theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa…

- Chưa đối chiếu, kiểm kê, xác nhận với khách hàng về HTK nhận giữ hộ.

- Hạch toán nhập xuất HTK không đúng kì.

- Đơn giá, số lượng HTK âm do luân chuyển chứng từ chậm, viết phiếu xuất kho trước khi viết phiếu nhập kho.

- Xuất kho nhưng không hạch toán vào chi phí.

- Xuất kho nội bộ theo giá ấn định mà không theo giá thành sản xuất.

- Xuất vật tư cho sản xuất chỉ theo dõi về số lượng, không theo dõi về giá trị.

- Không theo dõi riêng thành phẩm và phế phẩm theo tiêu thức kế toán và tiêu thức kĩ thuật,
chưa xử lý phế phẩm.

- Không theo dõi hàng gửi bán trên TK hàng tồn kho hoặc giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng mà chỉ viết phiếu xuất kho thông thường. Hàng gửi bán đã được chấp nhận thanh toán nhưng vẫn để trên TK 157 mà chưa ghi nhận thanh toán và kết chuyển giá vốn.

- Hạch toán tạm nhập tạm xuất không có chứng từ phù hợp hoặc theo giá tạm tính khi hàng về chưa có hóa đơn nhưng đã xuất dùng ngay, tuy nhiên chưa tiến hành theo giá thực tế cho phù hợp khi nhận được hóa đơn.

- Hàng hóa, thành phẩm ứ đọng, tồn kho lâu với giá trị lớn chưa có biện pháp xử lý.

- Công cụ, dụng cụ báo hỏng nhưng chưa tìm nguyên nhân xử lý hoặc vẫn tiếp tục phân bổ vào chi phí.


- Không quản lý chặt chẽ khâu mua hàng, bộ phận mua hàng khai khống giá mua (giá mua cao hơn giá thị trường).

Hiện nay để hạn chế những sai sót này đã có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng phần mềm trong công tác kế toán. Phần mềm kế toán là một công cụ hữu hiệu hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp trong công tác quản lý hàng hóa xuất nhập kho, đảm bảo sự chính xác trong các số liệu, hạn chế tối đa những rủi ro có thể mắc phải và giúp công việc kế toán đạt kết quả cao hơn, tiết kiệm thời gian hơn.

Thứ Bảy, 17 tháng 5, 2014

Cách kê khai bổ sung – điều chỉnh thuế GTGT

Nguyên tắc khai bổ sung: Sai Đâu – Sửa Đấy

1. Sai sót trong thời hạn nộp tờ khai:

Dù sai sót của bạn là gì những vẫn nằm trong hạn nộp tờ khai thuế GTGT thì chúng ta chỉ cần  thực hiện sửa trên trực tiếp chỗ sai trên tờ khai đã kê khai sai đó là xong.
Trình từ: Chọn kỳ sai => chọn tờ khai lần đầu => chọn phụ lục kê khai sai => sửa lại cho đúng => ghi => gửi lại tờ khai.
Cơ quan thuế sẽ nhận tờ khai cuối cùng là tờ khai đúng  – không bị phạt.

2. Sai sót năm ngoài hạn nộp tờ khai:

a). Không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp hay được khấu trừ:
Ví dụ như:
+ Sai tên người mua, người bán.
+ Sai ký hiệu hóa đơn, mẫu hóa đơn, số hóa đơn, ngày tháng năm phát hành hóa đơn.
+ Sai tên mặt hàng.
Cách điều chỉnh:
Với những sai sót này các bạn không thực hiện làm tờ khai bổ sung trên tờ “ KHBS ” mà chúng ta thực hiện như sau:
Trình tự: Chọn kỳ kê khai sai => chọn tờ khai lần đầu => chọn phụ lục kê khai sai => sửa lại.
Nhớ là ở trường hợp này các bạn không chọn tờ khai bổ sung nhé, Nếu các bạn chọn tờ khai bổ sung thì phần mềm không thể hiện thị các phụ lục để chúng ta sửa lại thông tin, Vì những sai sót này không thể hiện trên tờ khai, nên các bạn phải chọn tờ khai lần đầu thì mới ra phụ lục để sửa.
Sau khi các bạn đã điều chỉnh lại tờ khai chúng cần chuẩn bị bộ hồ sơ sau để gửi lên cơ quan thuế:
+ Biên bản giải trình sai sót.
Xem mẫu tại đây: Mẫu biên bản giải trình kê khai bổ sung.
+ Tờ khai thuế, kèm theo phụ lục của kỳ đã kê khai sai ( in phần có mã vạch đã được gửi qua mạng lần trước).
+ Tờ khai thuế, kèm theo phụ lục có thông tin đã được sửa đúng.
( Không bị phạt nhé)
b). Sai sót làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp hay số thuế còn được khấu trừ:
Trường hợp này kế toán bên ngoài hay gặp phải, gồm có các loại sai sót như sau:
+ Khai thừa – khai thiếu hóa đơn đầu ra.
+ Khai thừa hóa đơn đầu vào hay là phải khai giảm hóa đơn đầu vào do hóa đơn đó không đủ điền kiện khấu trừ
+ Khai sai doanh số, tiền thuế, mức thuế, giá trị hàng mua.
Các bạn phát hiện ra những sai sót trên cần thực hiện kê khai điều chỉnh bổ sung nhanh chóng theo trình tự sau:
B1: Chọn kỳ kê khai sai => chọn tờ khai bổ sung
B2: Điều chỉnh:
Phần mềm sẽ hiện ra giao diện của tờ khai thuế GTGT ở trạng thái bổ sung. Kế toán tiến hành thực hiện điều chỉnh:
+ Nếu sai sót liên quan đến hóa đơn đầu vào: kế toán thực hiện điều chỉnh (giảm) trực tiếp trên chỉ tiêu [23], [24], [25].
+ Nếu sai sót liên quan đến hóa đơn đầu ra: kế toán thực điều chỉnh ( tăng/giảm) trực tiếp trên chỉ tiêu: [29]. [30], [31], [32], [33]  theo các mức thuế suất tương ứng trên hóa đơn.
B3: Ấn “ Tổng hợp KHBS” để phần mềm tổng hợp dữ liệu.
B4: Mở tờ giải trình khai bổ sung – điều chỉnh bằng các ấn vào ship “ KHBS” phía dưới, cạnh tờ khai điều chỉnh.
Đây là mẫu tờ khai giải trình khai bổ sung – điều chỉnh:
ke-khai-bo-sung-thue-gtgt
Các bạn chỉ cần quan tâm đến kết quả giá trị chênh lệch giữa số điều chỉnh và số đã kê khai ở chi tiêu [40] và [43] như Kế Toán Hà Nội đã đánh dấu bên trên:
( giá trị ở trong ngoặc thể hiện giá trị âm)
-         Nếu [43] > 0 : cho vào chỉ tiêu [38] của kỳ này (tăng số thuế được khấu trừ)
-         Nếu [43] < 0 : cho vào chỉ tiêu [37] của kỳ này ( giảm số thuế còn được khấu trừ.
-         Nếu [40] > 0 : mang số điền đó đi nộp, kèm theo số tiền phạt chậm nộp phần mềm đã tính ở phần B.
-         Nếu [40] < 0 : kế toán tự theo dõi riêng bên ngoài, nếu kỳ sau phát sinh số thuế phải nộp thì trừ đi. ( tuyệt đối không được cho vào chỉ tiêu [38] của kỳ này vì chỉ tiêu này chỉ dành cho số thuế được khấu trừ chứ không phải là số thuế phải nộp như tính chất của chỉ tiêu [40] )
B5: giải trình: các bạn giải trình vào phần lý do khác, cuối tờ KHBS, lý do mà các bạn làm sai.
Sau khi thực hiện xong các bạn gửi tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT và tờ giải trình khai bổ sung điều chỉnh này lên cơ quan thuế (qua mạng).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Share:

-Tính thuế TNCN

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2014 mới nhất

12 Tháng 5 2014 lúc 10:23

1. Cách tính thuế TNCN

Đối với cá nhân cư trú và có ký hợp đồng từ 3 tháng trởlên:
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhânđối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhậptính thuế và thuế suất. Được xác định qua cách tính:
Thuế TNCN phải nộp =Thu nhập tính thuế X Thuế suất
Theo điều 7 của Thông tư111/2013/TT-BCTC Thu nhập tính thuế được xác định bằng công thức:
Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế- các khoản giảm trừ
Trong đó:
*    Thu nhập chịu thuế =Tổng lương nhận được - các khoản được miễn giảm
a, Tổng lương nhận được bao gồm  tiềnlương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiềnlương, tiền công mà người nộp thuế nhận được kể cả các khoản tiền thưởng lễ, tết...
b, Các khoản miễn giảm bao gồm:
- Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca: Nếu phụ cấp vào tiền lương thì không được vượtquá 680.000/ tháng. Nếu Doanh nghiệp tổ chức bữa ăn (tự nấu ăn) hay mua suấtăn, cấp phiếu ăn thì được trừ hết (không bị giới hạn)
- Tiền phụ cấp trang phục không vượt quá 5 triệu đồng/năm.
- Tiền phụ cấp điện thoại theo quy định của công ty.
- Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờhành chính. Ví dụ: làm ban ngày được 5 nghìn/h nhưng làm thêm giờ ban đêm đượctrả 7 nghìn/h => 2 nghìn/h cao hơn này được miễn thuế.
*  Các khoản giảm trừ được quy địnhtại điều 9 thông tư 111/2013/TT-BCTC như sau:
- Giảm trừ gia cảnh:
+ Bản thân người nộp thuế: 9 triệu/tháng.
+ Người phụ thuộc: 3,6 triệu/người/tháng (phải được đăng ký với Thuế)
- Các khoản bảo hiểm bắt buộc đang tham gia: BHXH, BHYT, BHTN
- Nếu trong kỳ người nộp thuế đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học thì cũngđược trừ nhưng phải có giấy chứng nhận của các tổ chức.
Thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân là thuế suất theo biểulũy tiến từng phần, tức là tính theo từng Bậc thu nhập, mỗi bậc thu nhập có một mức thuế suất tương ứng. Được quy định rõ tại khoản 2 điều 7  và Phụ lục:01/PL-TNCN như sau:
Phụ lục: 01/PL-TNCN
Phụ lục: 01/PL-TNCN

Theo như bảng trên thì có 2 cáchtính số thuế TNCN phải nộp, kế toán có thể tùy chọn áp dụng. Ví dụ vừa tính bằng phương pháp thủ công, và tính bằng cách rút gọn để kế toán có thể hiểu kỹ và sâu hơn:
Ví dụ: Bà Bắc làm việc ở Công ty Phương Nam, tháng 1năm 2014 bà Bắc nhận được các khoản thu nhập như sau:
+ Lương theo ngày công làm việc thực tế: 30.000.000
+ Phụ cấp ăn trưa: 800.000
+ Phụ cấp điện thoại 300.000
+ Bà nhận được 500.000 tiền thưởng.
Bà Bắc đóng các khoản bảo hiểm theo lương thực tế.
BHXH    30.000.000 X 8%
BHYT    30.000.000 X 1,5%
BHTN    30.000.000 X 1%
Tổng           3.150.000
( năm 2014 mức đóng BHXH là 8%tăng lên  1%  so với năm 2013) Chi tiết xem tại đây: Mức đóng bảo hiểm xã hội năm2014
- Bà Bắc có 2 con nhỏ và đã đăng ký người phụthuộc tại Công ty Phương Nam.

Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp của Bắc trong tháng 1 năm 2014

1. Xác định thu nhập chịu thuế của Bà Bắc:
Tổng thu nhập của Bà Bắc trong tháng 1 là :
 30.000.000 + 800.000 + 300.000 + 500.000 = 31.600.000
Trong số đó bà Bắc được trừ :
- Tiền phụ cấp điện thoại: 300.000
- Tiền phụ cấp ăn trưa theo quy định là 680.000 ( vậy là trong số 800.000 bà Bắc nhận được thì bà chỉ được trừ 680.000 còn 120.000 phải chịu thuế)
 Vậy thu nhập chịu thuế của Bà Bắc là: 
31.600.000 – 300.000 – 680.000 = 30.620.000
     
 2. Các khoản được giảm trừ:  

- Bản thân bà Bắc: 9.000.000
- Người phụ thuộc : 2 con là: 2  X  3.600.000 = 7.200.000
- Tiền đóng bảo hiểm: 3.150.000
=> Tổng các khoản được giảm trừ là: 9.000.000 + 7.200.000 + 3.150.000 =19.350.000
   
 3. Thu nhập tính thuế của Bà Bắc là:

 Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản giảmtrừ
                                        30.620.000     –      19.350.000      = 11.270.000
Bây giờ chúng ta sẽ tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của Bà Bắc qua việc đưa thu nhập tính thuế 11.270.000 vào trong bảng tính thuế theo lũy tiến từng phần ở bên trên:
1. Tính theo cách phổ thông: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+  Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5.000.000 × 5% = 250.000
+  Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất10%:
(10.000.000 – 5.000.000) × 10% = 500.000
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất15%:
(11.270.000 – 10.000.000) × 15% = 190.500
Vậy tổng số thuế thu nhập cá nhân mà Bà Bắc phải nộp trong tháng 1 năm 2014 là:
250.000 + 500.000 + 190.500 = 940.500
2. Tính theo cách 2 ở bảng Phụ lục: 01/PL-TNCN cho nhanh hơn nhé:
Ta thấy Thu nhập tính thuế TNCN của bà Bắc là 11.270.000 thuộc BẬC 3 trong biểuthuế suất, và có cách tính là: 15% TNTT - 0,75 trđ
ð  Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của bà bắc trong tháng 1 năm 2014 là:
15% X 11.270.000 – 750.000 = 940.500

Các bạn thấy là cả 2 cách đều cho ra kết quả giống nhau.Nhưng cách 2 rút gọn và nhanh hơn rất nhiều. Sau này khi làm việc các cũng nêntính theo cách 2 này.
Share:

THỦ TỤC THAY ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ.

Thủ tục thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế được áp dụng trong 1 số trường hợp sau đây:

1. Trường hợp đổi tên cơ sở kinh doanh:

Cơ sở kinh doanh khi đổi tên phải kê khai thông tin đăng ký thuế ngay với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ thông tin đăng ký thuế gồm:
  • Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế theo mẫu 08-MST.
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điều chỉnh theo tên mới (bản sao có công chứng).
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
Sau 05 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ kê khai thông tin đăng ký thuế của cơ sở kinh doanh, cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ sở kinh doanh theo tên mới, nhưng với mã số thuế đã được cấp trước đây, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế cũ

2. Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh trong cùng Tỉnh/TP

Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh trong cùng địa bàn tỉnh: tổ chức, cá nhân nộp thuế phải khai báo với cơ quan Thuế nơi chuyển đi và nơi chuyển đến. Hồ sơ thông tin đăng ký thuế gồm:
  • Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế theo mẫu 08-ĐK-TCT, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh.
  • Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại địa điểm mới (chỉ đối với trường hợp phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới theo quy định).
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp thuế do Cục thuế quản lý thì hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuếđược gửi đến Cục thuế để thực hiện điều chỉnh lại thông tin về địa chỉ mới của tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp thuế thuộc Chi cục thuế quản lý thì hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được lập thành 2 bộ để gửi đến Chi cục thuế nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đi và Chi cục thuế nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đến. Chi cục thuế nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đi phải thông báo tình hình nộp thuế và thanh toán hoá đơn của tổ chức, cá nhân nộp thuế theo mẫu số 09-MST cho Chi cục thuế nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đến và Cục thuế trong thời hạn 8 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển địa điểm.

3. Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh tới Tỉnh/TP khác

* Tại nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đi: Hồ sơ thông tin đăng ký thuế gồm:
  • Quyết định hoặc đơn báo chuyển địa điểm.
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kê khai chuyển địa điểm của tổ chức, cá nhân nộp thuế, cơ quan Thuế nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đi thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký thuế và phải lập Thông báo tình hình nộp thuế của tổ chức, cá nhân nộp thuế theo mẫu 09-MST để gửi 01 bản cho tổ chức, cá nhân nộp thuế và 01 bản cho cơ quan Thuế nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đến.
* Tại nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đến: Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày được cấp đổi Giấy phép đăng ký kinh doanh theo địa chỉ mới, tổ chức, cá nhân nộp thuế phải đến đăng ký thuế tại cơ quan Thuế nơi chuyển đến. Hồ sơ thông tin đăng ký thuế gồm:
  • Tờ khai thông tin đăng ký thuế ghi mã số thuế đã được cấp trước đó).
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh nơi chuyển đến cấp (bản sao có công chứng).
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ thông tin đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, cơ quan Thuế phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế và giữ nguyên mã số thuế do cơ quan Thuế nơi tổ chức, cá nhân nộp thuế chuyển đi đã cấp.

4. Trường hợp thay đổi các chỉ tiêu khác trên tờ khai đăng ký thuế.

  • Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế theo mẫu 08-MST.
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bổ sung (bản sao có công chứng) đối với các trường hợp thay đổi thông tin đăng kí thuế phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bổ sung.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin đăng ký thuế điều chỉnh vào hệ thống thông tin quản lý thuế. Cơ quan Thuế không cấp lại “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” cho các trường hợp điều chỉnh thông tin này

5. Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế, thẻ mã số thuế cá nhân.

* Trường hợp chỉ tiêu in trên Giấy chứng nhận có thay đổi thông tin đăng ký thuế: Hồ sơ gồm:
  • Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
* Trường hợp bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị rách, nát: Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế gồm:
  • Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc) bị rách, nát.
* Trường hợp mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế gồm:
  • Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, mã số thuế, nguyên nhân mất, nơi mất, đề nghị cấp lại và cam đoan chịu trách nhiệm về việc khai báo và sử dụng mã số thuế.
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng).
Cơ quan Thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ điều chỉnh thông tin đăng ký thuế như quy định.
* Trường hợp cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân:
Cá nhân mất Thẻ mã số thuế cá nhân hoặc thẻ bị rách, nát, hỏng, làm đơn đề nghị cơ quan Thuế cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân. Trong đơn phải ghi rõ: mã số thuế, họ tên, số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu (nếu là người nước ngoài), nơi đăng ký cấp thẻ trước đây. Trường hợp đổi thẻ phải nộp lại thẻ cũ cho cơ quan Thuế. Cơ quan Thuế cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị đổi thẻ.
Share:

Thủ tục hành chính

- DN mới thành lập
Đối với doanh nghiệp mới bắt đầu thành lập các việc phải làm:
1. Lên cục thuế để lấy thông báo bắt đầu hoạt động kinh doanh
- Mang theo 1 bản sao giấy phép kinh doanh
- Con dấu
- Đại diện pháp luật bắc buộc phải có mặt để nộp tờ giấy đăng ký kê khai qua mạng và lấy thông báo cảu cục thuế
- Bản gốc chứng minh nhân dân của đại diện pháp luật để kiểm tra.
Hi vọng giúp chút ít cho doanh nghiệp mới thành lập. Trưởng phòng tư vấn thuế!
- Nếu mua Token tại cụa thuế thì mang theo 1.1 triệu để mua gói cước 1 năm.
2 Lên làm hồ sơ ban đầu bên chi cục thuế:
- Đại diện pháp luật đi theo để ký hồ sơ
- 2 Bản sao giấy phép công chứng
- 2 bản sao chứng minh nhân dân của đại diện pháp luật
- 2 bản bổ nhiệm giám đốc
- 2 bản bổ nhiệm kế toán( kế toán trưởng)
- 2 bản đăng ký hình thức kế toán
- 2 bảng đăng ký phương pháp khấu hao
- 2 bảng tờ khai môn bài
- Nếu là doanh cty TNHH hai thành viên phải có biên bản họp hội đồng thành viên về bổ nhiệm giám đốc, còn công ty cổ phần phải có biên bản họp hội đồng cổ đông
Ngoài ra một số nơi còn đòi hỏi giấy tờ sau:
Chi cục thuế Quận 3 đồi phải có cam kết thực hiện theo quyết định 15 tối thiểu 2 năm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ chọn hình thức kế toán theo quyết định 15.
Chi cục thuế quận 7,8, Tân Bình đòi biên lai thuế môn bài.
Chi cục thuế Quận Tân Bình đòi phải có Thông Báo Chức Danh giám đốc đối với Công ty TNHH Một Thành Viên không phải là quyết định bổ nhiệm giám đốc
Chi cục thuế Quận 8 đòi hợp đồng thuê nhà để làm trự sở có công chứng.
Riêng chi cục thuế Quận 3 không cần đại diện pháp luật đi theo để làm hồ sơ ban đầu
Tất cả các chi cục khác bát buộc phải có.
Một số chi cụ đòi phải có bảng sao chứng minh nhân dân của kế toán.
3. Đặt in hóa đơn và htông báo phát hành hóa đơn
4. Nộp tiền thuế môn bài
5. Làm tài khoản ngân hàng cho công ty
6. Nếu chưa đăng báo thành lập doanh nghiệp thì đăng báo vì công an hay kiểm tra với DN mới thành lập
7. Làm báo cáo thuế hàng tháng, quí năm...


Các thủ tục tiến hành tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp

Bước 1: (Nộp tại bộ phận 1 cửa chi cục Thuế)
- Nộp công văn xin xác nhận không nợ thuế.
- Sau 5 ngày làm việc đến Đội cưỡng chế Nợ lấy kết quả.
- Khi có công văn xác nhận không nợ Thuế, thực hiện tiếp bước 2.
Bước 2: (Nộp tại Sở kế hoạch đầu tư, Địa chỉ: Nhà B10A, Nam Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội).
Chuẩn bị 3 bộ hồ sơ gồm:
- Công văn xin tạm ngừng.
- Biên bản họp hội đồng thành viên (cổ đông).
- Quyết định tạm ngừng.
- Giấy phép kinh doanh (bản photo).
- Công văn xác nhận không nợ Thuế.
- Khi có Giấy xác nhận đã tiếp nhận hồ sơ tạm ngừng của Sở kế hoạch Đầu tư thực hiện tiếp Bước 3.
Bước 3: (Nộp lại tại bộ phận 1 cửa chi cục thuế)
Nộp tại chi Cục Thuế 02 bộ hồ sơ còn lại kèm theo giấy xác nhận đã tiếp nhận hồ sơ tạm ngừng của Sở kế hoạch đầu tư.
Lưu ý:
·                                 Doanh nghiệp chỉ được tạm ngừng tối đa 2 lần, mỗi lần tạm ngừng là 12 tháng. sau khi hết thời gian tạm ngừng doanh nghiệp phải hoạt động trở lại, hoặc nếu không hoạt động thì phải giải thể, chuyển nhượng …
·                                 Trong thời gian tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng, không được xuất hóa đơn hay bất kỳ giao dịch nào khác.
·                                 Trong thời gian tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp không phải nộp thuế môn bài và các loại thuế khác…
Mẫu công văn xin tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp bạn có thể xem tại đây
Trên đây là những trao đổi của chúng tôi về thủ tục tạm ngừng hoạt động công ty, nếu có thắc mắc hãy liên hệ, chúng tôi sẽ  tư vấn miến phí cho bạn 24/24
Liên hệ: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN BRAVO
Địa chỉ: Số 2, Ngõ 91/20 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (04) 858 776 41- (04) 858 776 42
Đường dây nóng: 0913.23.11.69 – 0913.03.11.69
Email: tuvan2@bravolaw.vn
Nguồn: http://www.thaydoigiayphepkinhdoanh.net/tam-ngung-hoat-dong-doanh-nghiep.html

 Mẫu thay đổi chữ ký
Share:

Hướng dẫn Thủ tục góp vốn bằng tài sản

Hướng dẫn Thủ tục góp vốn bằng tài sản

            TỔNG CỤC THUẾ                            CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ TỈNH ĐĂK NÔNG                           Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

        Số: 1672 /CT-TTHT                                                Đăk Nông, ngày 01 tháng 8 năm 2013
         Về việc hướng dẫn
     Thủ tục góp vốn bằng tài sản


Kính gửi: Công ty cổ phần kỹ nghệ gỗ MDF Long Việt
Địa chỉ: Xã Thuận Hạnh, huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

Cục Thuế tỉnh Đắk Nông nhận được công văn số 04/CV/LV/2013 về việc đề nghị Cục Thuế hướng dẫn thủ tục góp vốn bằng tài sản. Sau khi xem xét nội dung đề nghị, Cục Thuế Đắk Nông có ý kiến như sau:
Căn cứ vào Điều 29 Luật Doanh nghiệp quy định:
“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản” …
Căn cứ vào điểm g, khoản 1, Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, quy định khi xác định nguyên giá tài sản cố định:
Tài sản cố định nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận”.
Việc hạch toán tăng tài sản cố định cho bên nhận hoặc giảm tài sản cố định cho bên đi góp vốn thực hiện theo Luật kế toán. Căn cứ vào quy định trên đối với bên đem tài sản đi góp vốn thì hạch toán giảm và bên nhận tài sản của bên góp vốn thì hạch toán tăng.
Cục thuế Đắk Nông trả lời cho đơn vị biết và thực hiện./.



Nơi nhận:
-Như  trên;
-Lãnh đạo Cục Thuế;                                              
- Website Cục Thuế;
-Lưu: VT, TTHT,THNVDT.



Ví dụ góp vốn tài sản là ô tô, đất đai, nhà ở, ...




 KT/CỤC TRƯỞNG
    Phó Cục trưởng
        
             (đã ký)

   Dương Cảnh Toàn   

Theo quy định tại Điều 30 Luật doanh nghiệp 2005 quy định như sau: Để hợp pháp hóa tài sản là chiếu ô tô của bạn khi góp vốn vào thành lập công ty thì bạn phải chuyển quyền sở hữu chiếc ô tô của bạn cho Công ty theo quy định tại Điều 29 Luật doanh nghiệp 2005 
                 Điều 29. Chuyển quyền sở hữu tài sản
          1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
          a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
         b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
        Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo uỷ quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
          c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
             Khi bạn tiến các cổ đông thống nhất việc góp vốn bằng tài sản là chiếc xe ô tô của bạn thì phải tiến hành thủ tục định giá tài sản theo quy định tại ĐIều 30 Luật doanh nghiệp 2005
              Điều 30. Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thoảthuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
           Các loại chi phí mà anh hoặc cty phải chịu khi anhchuyển đổi chủ sở hữu chiếc xe đó theo quy định tại Điều 3 Thông tư 68/2010/TT-BTC
        Điều 3. Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ.

       12. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền) sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

        a) Tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp doanh có tư cách pháp nhân (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...) và tổ chức liên doanh, hợp doanh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó; hoặc khi các tổ chức liên doanh, hợp doanh giải thể, phân chia tài sản của mình cho các tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký quyền sở hữu, sử dụng. 

        Như vậy, khi bạn chuyển tài sản sản và đi đăng ký sang tên chiếc xe ô tô kia đứng tên công ty bạn lúc đó là tài sản của công ty. Khi bạn muốn rút vốn ra khỏi công ty lấychiếc xe thì thủ tục tương tu như sau:
        -Đại hội đồng cổ đông họp thông nhất đồng ý cho bạn rút vốn 
        -Quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị về việc rut vốn của bạn 
        -Biên bản giao nhận tài sản (ô tô)
        -Biên bản thanh lý hợp đồng góp vốn
Share:

Những sai sót thường gặp khi làm kế toán thuế

Kế toán thuế là công tác kế toán để ghi chép các hoạt động liên quan tới thuế. Mục đích là để tính thuế đầy đủ, đúng thời hạn và lập ra các báo cáo cho phòng thuế theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, kế toán viên không thể tránh khỏi những sai sót, một sai sót dù rất nhỏ cũng dẫn đến nhiều phiền phức dành cho doanh nghiệp thậm chí cũng thể tiềm ẩn rất lớn. Sau đây là một số lỗi thường gặp trong công tác kế toán thuế mà kế toán cần lưu ý.

1. Khi mua hàng :

1544
- Không nhận hoá đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hoá đơn do người bán đem đến (dễ bị nhận hoá đơn giả).Khi xuất hàng :
- Không xuất hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa xuất khẩu ,
- Không xuất hoá đơn đối với doanh thu hàng uỷ thác xuất khẩu.
- Không lót giấy carbon giữa các liên.
- Thiếu chữ ký người mua trên hoá đơn.
- Không ghi thuế suất thuế GTGT . Báo cáo sử dụng hoá đơn : Không lập báo cáo sử dụng hoá đơn theo định kỳ.( Tháng , Quý, Năm ) Các bảng kê hoá đơn bán ra , mua vào :
- Ghi không đầy đủ cột mục theo qui định.
- Cột ngày chứng từ ghi không theo đúng định dạng 30/01/2002 (ghi sai là 01/30/2002 hoặc 30-Jan-02, 2002-01-30 v.v…)
- Trong bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra không ghi đúng thứ tự số hoá đơn đã sử dụng, không kê hoá đơn đã huỹ vào bảng kê, đồng thời cũng dễ bị kê khai trùng nhiều lần cho cùng một hoá đơn.
- Không lập bảng kê riêng đối với hàng hoá bán ra không chịu thuế GTGT (như hàng đại lý bán đúng giá)
- Trong bảng kê hoá đơn mua vào không lập bảng kê riêng đối với những hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sản xuất, hàng không chịu thuế GTGT.

2. Đối với kê khai thuế :

a. Kê khai thuế GTGT hàng tháng

- Thiếu chỉ tiêu [22] thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang.
- Kê khai hóa đơn không hợp lệ như : sai MST, tên doanh nghiệp, địa chỉ, hóa đơn bị sửa, xóa….
.
- Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của kỳ trước.
- Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá nhập khẩu theo thông báo của Hải Quan, trong khi chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đó.
- Không ghi chú thời hạn thanh toán khi Hóa đơn GTGT đầu vào trên 20 triệu.
- Không kê khai PL01-3/GTGT đối với Doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy, ô tô.
- Không điền đầy đủ thông tin Doanh nghiệp.
- Không đóng dấu giáp lai tờ khai GTGT hàng tháng.
- Hạch toán, kê khai không đúng thời gian, quá thời hạn kê khai 6 tháng nhưng vẫn kê khai khấu trừ thuế GTGT.

b. Kê khai thuế TNCN

nhung cau hoi thuong gap ve thue tncn
- Không xác định được khi nào khai thuế TNCN theo tháng và khi nào thì theo quý.
- Không trừ các khoản nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp khi tính thuế TNCN.
- Không trừ khoản phụ cấp tiền ăn mà Doanh nghiệp phải trả cho người lao động (Không vượt quá 620.000 đồng) khi tính thuế TNCN.

c. Kê khai thuế TNDN

- Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ.
- Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.
- Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).
- Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.
- Không chọn mục gia hạn nộp tiền thuế khi phát sinh thuế doanh nghiệp phải nộp khi có quyết định gia hạn nộp thuế của tổng cục thuế.

3. Đối với quyết toán thuế GTGT năm

- Dòng thuế phải nộp ghi tổng số thuế đầu ra, và dòng thuế đã nộp ghi tổng thuế GTGT đầu vào.
Dòng thuế đã nộp năm quyết toán : Ghi sai là số đã nộp cho năm báo cáo (bao gồm cả thuế đã nộp vào tháng 1 năm sau nộp cho tháng 12 năm trước). Đúng ra là số đã thực nộp trong năm báo cáo (bao gồm những chứng từ nộp từ ngày 1/1 đến 31/12 của năm báo cáo, không phân biệt nộp cho năm báo cáo hay truy nộp cho các năm trước).

4. Đối với hạch toán kế toán:

- Ngay sau khi lập đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp đã không hạch toán làm giảm số dư nợ, không hạch toán đồng thời vào tài khoản phải thu phải trã, mà vẫn để số thuế nầy được tiếp tục khấu trừ cho kỳ sau.
- Ngay sau khi nhận được quyết định xử lý, xử phạt… của cơ quan thuế, doanh nghiệp không thực hiện hạch toán ngay vào sổ sách kế toán hiện hành, làm số dư các tài khoản thanh toán với ngân sách khác biệt với số liệu của cơ quan thuế.
- Sổ sách kế toán áp dụng máy vi tính : Định kỳ hàng tháng không in ra toàn bộ sổ sách phát sinh; sổ đã in ra không có số trang, không có giám đốc và kế toán trưởng ký; không tự đóng dấu giáp lai.

5. Đối với hồ sơ báo cáo quyết toán thuế :

- Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ. – Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.
- Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).
- Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.

6. Đối với nộp thuế :

- Ghi nhầm tên người nộp là tên cá nhân đi nộp tiền (Phải ghi tên pháp nhân Doanh nghiệp ).
- Không nắm rõ các qui định về thời hạn nộp thuế của từng sắc thuế để chủ động nộp trước ngày hết hạn, bị cơ quan thuế nhắc nộp và bị phạt nộp chậm.
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước : Không ghi rõ tài khoản của cơ quan thuế trên giấy nộp tiền, thiếu quan tâm ý nghĩa của những mã hiệu mục lục ngân sách nhà nước có liên quan (cấp, chương, loại, khoản, muc, tiểu mục) để ghi cho đúng.
- Khi phát sinh khoản phải nộp (không thuộc các loại thuế thông thường) đã không lập tờ khai nộp cho cơ quan thuế

7. Đối với đăng ký thuế:

dang-ky-thue-ban-dau
- Thay đổi kế toán trưởng, địa chỉ kinh doanh , tài khoản và ngân hàng, điện thoại, fax, e-mail…. không đăng ký với cơ quan thuế.
Hoàn thuế GTGT
Hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu :
- Không thuyết minh sự sai biệt giữa hoá đơn và tờ khai Hải quan; giữa hoá đơn và chứng từ thanh toán.
- Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp đối với hàng xuất khẩu .
- Không có xác nhận của Hải quan tại ô 47 của tờ khai Hải quan .
Văn thư đề nghị hoàn thuế (mẫu 10/GTGT) không xác định mình thuộc đối tượng cụ thể nào được hoàn thuế (xuất khẩu hay âm luỹ kế 3 tháng v.v…).
Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đề nghị hoàn không khớp với số thuế GTGT đã kê khai hàng tháng (phải điều chỉnh lại số liệu đã kê khai nhầm trước khi lập hồ sơ hoàn thuế).
Tài khoản đề nghị chuyển số tiền thuế GTGT được hoàn không đúng với số hiệu tài khoản và tên ngân hàng đã đăng ký thuế.

Share:

Những sai sót thường gặp khi kê khai thuế

Khi kê khai thuế hẳn các kế toán viên hoặc doanh nghiệp sẽ gặp một số sai sót ,dưới đây lànhững sai sót thường gặp khi kê khai thuế trong công tác kế toán, các bạn nên lưu ý.
filling out tax form
Sai sót thường gặp khi kê khai thuế
Thứ nhất, những sai sót thường gặp về kê khai thuế GTGT hàng năm:
  • Về kê khai thuế GTGT hàng tháng các bạn có thể quên chỉ tiêu năm.
  • Nhầm lẫn giữa các dòng làm sai lệch nội dung tờ khai.
  • Nếu bạn là kế toán của nhiều công ty cùng một lúc thì khi lập tờ khai bạn có thể quên đổi mã số thuế, tên công ty, địa chỉ..của công ty.
  •  Gộp doanh thu và thuế đầu ra của nhiều thuế suất ghi chung vào một dòng.
  •  Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa nhập khẩu theo thông báo của Hải quan, trong khi chưa nộp thuês GTGT hàng nhập khẩu đó.
  • Hàng tháng đã chặn trừ thuế thu nhập của người lao động nhưng chiếm dụng không kê khai và nộp vào ngân sách kịp thời đung theo quy định của pháp lệnh thuế thu nhập.
  • Những đơn vị có  khai nộp thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài nhưng không lập tờ khai riêng hoặc kê khai lẫn lộn giữa người Việt Nam với người nước ngoài.
Thứ hai, những sai sót thường gặp về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm các bạn cần lưu ý:
  • Không chủ động kê khai đúng thời gian quy định của Luật thuế, bị cơ quan thuế nhắc nhở, xử phạt hành chính.
  • Nội dung số liệu không tương ứng với đơn vị tính đã ghi trên biểu mẫu.
  • Không ghi đầy đủ các khoản chi phí theo đúng mẫu quy định.
Thứ ba, những sai sót về quyết toán thuế GTGT năm
  •  Dòng thuế đã nộp năm quyết toán : Ghi sai là số đã nộp cho năm báo cáo (bao gồm cả thuế đã nộp vào tháng 1 năm sau nộp cho tháng 12 năm trước). Đúng ra là số đã thực nộp trong năm báo cáo (bao gồm những chứng từ nộp từ ngày 1/1 đến 31/12 của năm báo cáo, không phân biệt nộp cho năm báo cáo hay truy nộp cho các năm trước).
Trên đây là những vấn đề  khi kê khai thuế rất dễ mắc phải và dẫn đến nhiều phiền phức cho chúng ta. Vậy giải pháp đưa ra như thế nào để giảm thiểu tối đa những sai sót trên.
Hiện nay đã có rất nhiều phần mềm hỗ trợ chúng ta trong việc kê khai thuế cùng với chữ ký số, điển hình là phần mềm kê khai thuế qua mạng Tax24 với những tính năng vượt trội sẽ giúp công việc trở nên dễ dàng, tiện lợi hơn rất nhiều, có thể tránh được những sai sót không cần thiết.
Share:

Những sai sót cần tránh khi làm kế toán hàng tồn kho

Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một phần của kế toán hàng, là bộ phận tài sản lưu động chiếm một ích lợi lớn và có vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh. Khi thực hiện kế toán hàng tồn kho, nếu gặp phải một lỗi dù rất nhỏ cũng có thể dẫn đến nhiều phiền phức và tác hại rất lớn cho doanh nghiệp. Phần mềm kế toán Link Q xin chia sẻ một số lỗi thường gặp trong công tác kế toán hàng tồn kho.
- Không kiểm kê HTK tại thời điểm 31/12 năm tài chính.


- Ghi nhận hàng tồn kho không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: không ghi phiếu nhập kho, 
không có biên bản giao nhận hàng, không có biên bản đánh giá chất lượng hàng tồn kho.

- Xác định và ghi nhận sai giá gốc hàng tồn kho.

- Ghi nhận nhập kho không có hóa đơn chứng từ hợp lệ: mua hàng hóa với số lượng lớn nhưng không có hợp đồng, hóa đơn mua hàng không đúng quy định (thu mua hàng nông sản chỉ lập bảng kê mà không viết hóa đơn thu mua hàng nông sản theo quy định của Bộ tài chính).

- Không làm thủ tục nhập kho cho mỗi lần nhập mà phiếu nhập kho gộp chung cho cả một khoảng thời gian dài.

- Không đối chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán.
- Chưa xây dựng quy chế quản lý vật tư, hàng hóa, định mức tiêu hao vật tư hoặc định mức không phù hợp.

- Chênh lệch kiểm kê thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối kế toán.

- Công tác quản lý hao hụt, bảo quản hàng tồn kho không tốt. Vào thời điểm cuối năm, đơn vị không xem xét và kiểm soát tuổi thọ, đặc điểm lý hóa có thể dẫn đến hư hỏng của từng loại hàng tồn kho, không xem xét các điều kiện lưu kho, bảo quản, sắp xếp tại kho để bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật.

- Không tách biệt thủ kho, kế toán HTK, bộ phận mua hàng, nhận hàng.

- Không hạch toán trên TK 151 khi hàng về nhưng hóa đơn chưa về.

- Lập phiếu nhập xuất kho không kịp thời, hạch toán xuất kho khi chưa ghi nhận nhập kho.

- Phiếu nhập xuất kho chưa đúng quy định: không đánh số thứ tự, viết trùng số, thiếu chữ kí, các chỉ tiêu không nhất quán…

- Không lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu xuất kho, không viết phiếu xuất kho riêng cho mỗi lần xuất.

- Chưa lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu nhập xuất kho

- Quyết toán vật tư sử dụng hàng tháng chậm.

- Giá trị hàng tồn kho nhập kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát sinh.

- Chưa lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn định kỳ hàng tháng, hàng quý; bảng tổng hợp số lượng từng loại nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán.

- Không lập bảng kê tính giá đối với từng loại hàng tồn kho.

- Không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho, mua hàng sai quy cách, chất lượng, chủng loại… nhưng vẫn hạch toán nhập kho.

- Hạch toán sai: không hạch toán theo phiếu xuất vật tư và phiếu nhập kho vật tư đã xuất nhưng không dùng hết mà chỉ hạch toán xuất kho theo số chênh lệch giữa phiếu xuất vật tư lớn hơn phiếu nhập lại vật tư.

- Hạch toán hàng tồn kho giữ hộ vào TK152 mà không theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 002.

- Số liệu xuất kho không đúng với số liệu thực xuất.

- Xuất nhập kho nhưng không thực xuất, thực nhập mà ghi số liệu khống.

- Biên bản hủy hàng tồn kho kém phẩm chất không ghi rõ phương pháp kĩ thuật sử dụng để tiêu hủy.

- Nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa kém chất lượng theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp không được xuất rakhỏi sổ sách.

- Khi lập BCTC hợp nhất HTK ở tài khoản 136,138 tại chi nhánh không được điều chỉnh về TK 152.

- Không hạch toán phế liệu thu hồi. Nguyên vật liệu xuất thừa không hạch toán nhập lại kho.

- Hạch toán sai: HTK nhập xuất thẳng không qua kho vẫn đưa vào TK 152, 153.

- Không hạch toán hàng gửi bán, hay hạch toán chi phí vận chuyển, bốc xếp vào hàng gửi bán, giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng, chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.

- Phân loại sai TSCĐ là hàng tồn kho (công cụ, dụng cụ), không phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.

- Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang chưa phù hợp hoặc không nhất quán.

- Phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không nhất quán; không cóa bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dung trong kì.

- Không trích lập dự phòng giảm giá HTK hoặc trích lập không dựa trên cơ sở giá thị trường, lập dự phòng cho hàng hóa giữ hộ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Trích lập dự phòng không đủ hồ sơ hợp lệ.

- Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.

- Chưa theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa…

- Chưa đối chiếu, kiểm kê, xác nhận với khách hàng về HTK nhận giữ hộ.

- Hạch toán nhập xuất HTK không đúng kì.

- Đơn giá, số lượng HTK âm do luân chuyển chứng từ chậm, viết phiếu xuất kho trước khi viết phiếu nhập kho.

- Xuất kho nhưng không hạch toán vào chi phí.

- Xuất kho nội bộ theo giá ấn định mà không theo giá thành sản xuất.

- Xuất vật tư cho sản xuất chỉ theo dõi về số lượng, không theo dõi về giá trị.

- Không theo dõi riêng thành phẩm và phế phẩm theo tiêu thức kế toán và tiêu thức kĩ thuật,
chưa xử lý phế phẩm.

- Không theo dõi hàng gửi bán trên TK hàng tồn kho hoặc giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng mà chỉ viết phiếu xuất kho thông thường. Hàng gửi bán đã được chấp nhận thanh toán nhưng vẫn để trên TK 157 mà chưa ghi nhận thanh toán và kết chuyển giá vốn.

- Hạch toán tạm nhập tạm xuất không có chứng từ phù hợp hoặc theo giá tạm tính khi hàng về chưa có hóa đơn nhưng đã xuất dùng ngay, tuy nhiên chưa tiến hành theo giá thực tế cho phù hợp khi nhận được hóa đơn.

- Hàng hóa, thành phẩm ứ đọng, tồn kho lâu với giá trị lớn chưa có biện pháp xử lý.

- Công cụ, dụng cụ báo hỏng nhưng chưa tìm nguyên nhân xử lý hoặc vẫn tiếp tục phân bổ vào chi phí.


- Không quản lý chặt chẽ khâu mua hàng, bộ phận mua hàng khai khống giá mua (giá mua cao hơn giá thị trường).

Hiện nay để hạn chế những sai sót này đã có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng phần mềm trong công tác kế toán. Phần mềm kế toán là một công cụ hữu hiệu hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp trong công tác quản lý hàng hóa xuất nhập kho, đảm bảo sự chính xác trong các số liệu, hạn chế tối đa những rủi ro có thể mắc phải và giúp công việc kế toán đạt kết quả cao hơn, tiết kiệm thời gian hơn.
Share:

Unordered List

Được tạo bởi Blogger.

Pages

Ordered List

Lưu trữ Blog

Lưu trữ Blog

Recent Posts

Unordered List

Theme Support