Công Ty TNHH Chu Tiến Đạt: Dịch Vu Tư Vấn Thuế - Hoàn Thiện Sổ Sách - Báo Cáo Tài Chính

Thứ Tư, 22 tháng 6, 2016

Lập hóa đơn thu phí bảo trì căn hộ

Công văn số 6348/CT-TTHT ngày 17/9/2014 trả lời công văn số 1093/CNDD-TCKT, ngày 09/9/2014 của Công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp và dân dụng Dầu khí (Công ty) vướng mắc về việc lập hóa đơn thu phí bảo trì căn hộ
               TỔNG CỤC THUẾ                                   CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
   CỤC THUẾ BÀ RỊA-VŨNG TÀU                                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                                                                                           
               Số: 6348 /CT-TTHT                   Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 17 tháng 9 năm 2014
      V/v: Chính sách thuế GTGT.

Kính gửi: Công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp và dân dụng Dầu khí
Địa chỉ: Số 35D, đường 30 tháng 4, phường 9, TP Vũng Tàu,  tỉnh BR-VT.

Trả lời công văn số 1093/CNDD-TCKT, ngày 09/9/2014 của Công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp và dân dụng Dầu khí (Công ty) vướng mắc về việc lập hóa đơn thu phí bảo trì căn hộ, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có ý kiến như sau:
            Căn cứ Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 51, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, ngày 23/6/2010 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở, quy định: “a) Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng bán căn hộ kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư có trách nhiệm nộp các khoản kinh phí sau đây:
            - Đối với diện tích nhà bán phải nộp 2% tiền bán, khoản tiền này được tính vào tiền bán căn hộ hoặc diện tích khác mà người mua phải trả và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán;
            - Đối với phần diện tích nhà mà chủ đầu tư giữ lại, không bán (không tính phần diện tích thuộc sử dụng chung) thì chủ đầu tư phải nộp 2% giá trị của phần diện tích đó; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.
b) Khoản kinh phí quy định tại điểm a khoản này được trích trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này) và được gửi vào ngân hàng thương mại do Ban quản trị nhà chung cư quản lý để phục vụ cho công tác bảo trì phần sở hữu chung theo quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư”;
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC, ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định:
- Tại Điều 2: “Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này”;
- Tại Điều 11: Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty đầu tư xây dựng dự án Khu nhà ở cán bộ công nhân viên để bán, nếu căn hộ của khu nhà ở này không phải căn hộ nhà chung cư theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP nêu trên, khi Công ty ký hợp đồng mua bán căn hộ có thu tiền phí bảo trì căn hộ bằng 2% giá trị căn hộ trước thuế thì phải lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT với thuế suất 10%. Công ty kê khai, nộp thuế theo quy định.              
Cục Thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thông báo cho Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 064.3511524) để được hướng dẫn./                    
                                                                             
                                                                               CỤC TRƯỞNG
Nơi nhận:                                                                   (Đã ký)                                                              
- Như trên;                                                              Võ Thành Long 
- Phòng THNVDT;                                                             
- Lưu: VT, TTHT, W.       


http://brvt.gdt.gov.vn/wps/wcm/connect/BRVT/site/docsystem/taxdocument/00d3c57d-f720-4935-ad24-5ef8bda7cebf?presentationTemplate=lib%2Fpt_legal_detail_print

Chi ủng hộ địa phương

Hướng dẫn Công ty TNHH MTV Phà An Giang về chi ủng hộ địa phương

TỔNG CỤC THUẾ                                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ AN GIANG                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
  
   Số: 850/CT-TTHT                             An Giang, ngày 15 tháng 4 năm 2016
V/v chi ủng hộ địa phương
        
             
  
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Phà An Giang
Địa chỉ: số 360 Lý Thái Tổ, Mỹ LongLong Xuyên, An Giang

Trả lời công văn số 93/CTY-TV ngày 12/4/2016 của Công ty TNHH MTV PhàAn Giang hỏi về việc chi phí hợp lý hỗ trợ công trình bê tông hóa đường đê Sa Tô xã Khánh Bình. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số   151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chínquy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.32. Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèolàm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, Khoản 2 Điều này).
Theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty phát sinh khoản chi thực hiện công trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn, đây là khoản chi ủng hộ địa phương được nêu tại khoản 2.32 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC trích dẫn nêu trên là khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo Công ty TNHH MTV Phà An Giang biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.


  
                               
 Nơi nhận:                                                  KT.CỤC TRƯỞNG- Như trên;                                                  PHÓ CỤC TRƯỞNG  - BLĐ Cục Thuế;                                                                                        
- Phòng TH-NV-DT, KTNB;

- Lưu: VT, TTHT().                                           (Đã ký)    
                                                                                                                                     Bùi Thanh Bình   




http://cucthue.angiang.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=2008:hng-dn-chi-nhanh-thong-tin-di-ng-an-giang-v-iu-chnh-hoa-n-gtgt-ghi-sai-ten-a-ch-va-ma-s-thu&catid=127:thu-tndn&Itemid=125

Ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn

TỔNG CỤC THUẾ                                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ AN GIANG                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
  
   Số: 196/CT-TTHT                             An Giang, ngày 29 tháng 01 năm 2016
V/v ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn
        
             
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Tuyết Nam
Địa chỉ: 855 ấp Tắc Trúc, xã Nhơn Hội, huyện An Phú, An Giang

Trả lời công văn số 03/CV-TN ngày 17/01/2016 của Công ty TNHH MTV Tuyết Nam hỏi về việc miễn, giảm thuế TNDN. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
Tại điểm a, khoản 1 Điều 19, điểm a, khoản 1 và khoản 4 Điều 20 Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định:
Điều 19. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Theo trình bày, Công ty thành lập mới từ dự án đầu tư từ tháng 11/2012 và bắt đầu hoạt động vào tháng 01/2013 tại huyện An Phú, tỉnh An Giang thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thu nhập của Công ty từ hoạt động kinh doanh theo ngành nghề ghi trong Giấy đăng ký doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN 4 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động SXKD trên địa bàn được ưu đãi thuế. Hết thời gian miễn, giảm thuế theo chính sách ưu đãi đầu tư, Công ty áp dụng mức thuế suất thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Đề nghị Công ty thường xuyên cập nhật thông tin về pháp luật thuế đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế tỉnh An Giang tại địa chỉ:http://cucthue.angiang.gov.vn
Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo Công ty TNHH MTV Tuyết Nam biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.



  
                               
 Nơi nhận:                                                  KT.CỤC TRƯỞNG- Như trên;                                                  PHÓ CỤC TRƯỞNG  - BLĐ Cục Thuế;                                                                                       
- Phòng TH-NV-DT, KTNB;

- Lưu: VT, TTHT().                                           (Đã ký)    
                                                                                                                                     Trần Văn Phước    



http://cucthue.angiang.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=1936:hng-dn-chi-nhanh-thong-tin-di-ng-an-giang-v-iu-chnh-hoa-n-gtgt-ghi-sai-ten-a-ch-va-ma-s-thu&catid=127:thu-tndn&Itemid=125

Hướng dẫn Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời về hàng hóa xuất bán nội bộ và thuế BVMT

TỔNG CỤC THUẾ                                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ AN GIANG                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
  
   Số: 1286/CT-TTHT                             An Giang, ngày 14 tháng 6 năm 2016
V/v hàng hóa xuất bán nội bộ
     và thuế BVMT
        
                     
Kính gửi: Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời
Địa chỉ: số 23 Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ XuyênTp.Long Xuyên, tỉnh An Giang
MST: 1600192619

Trả lời công văn số 30/CV.BKT ngày 26/5/2016 của Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời về việc hàng hóa xuất bán nội bộ và thuế Bảo vệ môi trường (BVMT)
Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
1/ Về xuất bán hàng hóa nội bộ:
- Tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
…                       
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời bán hàng hóa cho các chi nhánh trực thuộc thì phải lập hóa đơn. Trường hợp Công ty luân chuyển hàng hóa như xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh nội bộ thì không phải lập hóa đơn.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
2/ Về thuế Bảo vệ môi trường (BVMT):
- Tại Điều 4, khoản 1 Điều 5 Chương II và khoản 1 Điều 7 Chương III Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính quy định:
Điều 4. Phương pháp tính thuế
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp
=
Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế
x
Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị  hàng hoá
Điều 5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối
1. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
1.1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo.
1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp số lượng hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường xuất, bán và nhập khẩu tính bằng đơn vị đo lường khác đơn vị quy định tính thuế tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành thì phải qui đổi ra đơn vị đo lường quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường để tính thuế.
Điều 7. Khai thuế, nộp thuế.
1. Việc khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế cụ thể như sau:
1.1. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập-tái xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hoá được sử dụng làm hồ sơ khai thuế bảo vệ môi truờng.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
...
1.3. Khai thuế bảo vệ môi trường:
a) Đối với hàng hoá sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.”
- Tại Điều 1 Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27/4/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:                               
Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối với từng hàng hóa là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 và Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 về biểu thuế bảo vệ môi trường.
- Tại Điều 3 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/ 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường quy định:
Điều 3. Bổ sung thêm điểm 1.4 vào khoản 1 Điều 5 như sau:
“1.4. Đối với túi ni lông đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác (PP, PA,...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy… thì thuế bảo vệ môi trường được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp, người sản xuất hoặc người nhập khẩu túi ni lông đa lớp tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg túi ni lông đa lớp, trong đó trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP,..) là 30%.
Như vậy, số thuế bảo vệ môi trường của doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg = 2.800.000 đồng.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời có đơn vị trực thuộc là Chi nhánh Xí nghiệp Bình Đức sản xuất kinh doanh mặt hàng túi PE thuộc đối tượng chịu thuế BVMT thì kê khai, nộp thuế theo quy định tại Điều 4, khoản 1 Điều 5 Chương II; khoản 1 Điều 7 Chương III Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 và Điều 1 Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27/4/2015 của Bộ Tài chính.
Đối với bao bì nhựa PP không thuộc đối tượng chịu thuế BVMT, khi bán khai thuế GTGT theo quy định.
Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

  
                               
 Nơi nhận:                                                  KT.CỤC TRƯỞNG- Như trên;                                                  PHÓ CỤC TRƯỞNG  - BLĐ Cục Thuế;                                                                                       
- Phòng TH-NV-DT, KTNB;

- Lưu: VT, TTHT().                                           (Đã ký)    
                                                                                                                                     Bùi Thanh Bình    


http://cucthue.angiang.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=2067%3Ahng-dn-chi-nhanh-thong-tin-di-ng-an-giang-v-iu-chnh-hoa-n-gtgt-ghi-sai-ten-a-ch-va-ma-s-thu&catid=121%3Akhac&Itemid=120

Tiên lương của giám đốc người nước ngoài

Công văn số :9721/CT-TT&HT ;Ngày phát hành :16/06/2016
V/v chính sách thuế - Công Ty TNHH Thương Mại Han Men Vina

Kính gửi: Công Ty TNHH Thương Mại Han Men Vina.
   Cục Thuế tỉnh Bình Dương có nhận công văn số 01/CV-16 ngày 03/06/2016 của Công ty hỏi về chính sách thuế.
   Qua nội dung công văn nói trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:
   Tại khoản 1, Điều 157 và  điểm c, khoản 2, khoản 3 Điều 158 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
   “Điều 157. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
   1.Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
   Điều 158. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc
   …
   c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
   3. Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty, phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.”
   Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính có quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
   “1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
   a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
   b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
   c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
   Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
   ...
   2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
   - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
   - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
    - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
   2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
   a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
   b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
   …”
   Tại  khoản 1, Điều 169 Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định về điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam   
   “1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
   a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
   b) Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
   c) Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
   d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.”
   Tại khoản 1, Điều 170 Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
   “Điều 170. Điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài
   1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động là công dân nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.”
   Tại điều 171, điều 172 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
    “Điều 171. Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
   1. Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
   2. Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
   3. Người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”
   Tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2015 của Bộ Tài chính có quy định về người nộp thuế
   “1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
   a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
   Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
   b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
   b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:  
   b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
   b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.”
   Tại Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 25/08/2015 của Bộ Tài chính có quy định về căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú
   “Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
   1.Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.”
   Tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 25/08/2015 của Bộ Tài chính có quy định về các khoản giảm trừ
   “Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
   ...
   c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. 
   c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
   g.5) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
   ...”
   Căn cứ các quy định nêu trên,
   1/ Trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi tiền lương trả cho giám đốc doanh nghiệp là người nước ngoài được Hội đồng quản trị thuê để trực tiếp điều hành công ty, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 169 của Bộ Luật lao động và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của BTC thì được hạch toán vào chi phí, được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
   2/ Trường hợp người lao động là công dân nước ngoài để được làm việc tại Việt nam thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại  khoản 1, Điều 169 Bộ luật lao động.
   3/Trường hợp người nước ngoài đếnViệt nam làm việc nếu thỏa mãn các điều kiện là đối tượng cư trú theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2015 của Bộ Tài chính thì tính thuế theo lũy tiến từng phần. Nếu thời gian người nước ngoài có mặt tại Việt nam dưới 183 ngày thì khấu trừ 20% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.
   4/ Trường hợp cá nhân là người nước ngoài đến Việt nam làm việc nếu đáp ứng điều kiện là đối tượng cá nhân cứ trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì được đăng ký giảm trừ gia cảnh và kèm theo hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định nêu trên.
   5/ Do Công ty không có cung cấp hợp đồng thuê nhà cụ thể nên Cơ quan thuế không có cơ sở trả lời.
   6/ Trường hợp Công ty có ký hợp đồng thuê nhà sử dụng làm văn phòng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nếu trong hợp đồng quy định các chi phí điện, nước Công ty trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp nhưng hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho thuê nhà ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước. Để có cơ sở hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN Công ty phải có các chứng từ thuê nhà gồm: hợp đồng thuê nhà, bảng kê thanh toán tiền điện nước (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC), hoá đơn thanh toán tiền điện, nước theo số lượng thực tế Công ty sử dụng.
   7/ Các khoản chi phí như thực phẩm, trái cây, nước ngọt, bia Công ty mua phục vụ cho nhân viên và khách hàng, nếu khoản chi này thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty và đảm bảo đầy đủ về hóa đơn, chứng từ theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
   Cục Thuế trả lời cho Công ty biết để thực hiện theo đúng các văn bản quy phạm pháp luật được trích dẫn nêu trên./.
Nơi nhận:                                                                   KT.CỤC TRƯỞNG   
- Như trên;                                                                PHÓ CỤC TRƯỞNG
- Lãnh đạo cục (Email b/c); 
- P. KT1,KT2, KT3(Email); 
- P.TT & HT;
- Lưu HCQT-TV-AC.                                               Đã ký : Nguyễn Minh Tâm







http://cucthue.binhduong.gov.vn/Noi_dung_chi_tiet_cv.aspx?ID_cv=6559

Thứ Tư, 22 tháng 6, 2016

Lập hóa đơn thu phí bảo trì căn hộ

Công văn số 6348/CT-TTHT ngày 17/9/2014 trả lời công văn số 1093/CNDD-TCKT, ngày 09/9/2014 của Công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp và dân dụng Dầu khí (Công ty) vướng mắc về việc lập hóa đơn thu phí bảo trì căn hộ
               TỔNG CỤC THUẾ                                   CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
   CỤC THUẾ BÀ RỊA-VŨNG TÀU                                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                                                                                           
               Số: 6348 /CT-TTHT                   Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 17 tháng 9 năm 2014
      V/v: Chính sách thuế GTGT.

Kính gửi: Công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp và dân dụng Dầu khí
Địa chỉ: Số 35D, đường 30 tháng 4, phường 9, TP Vũng Tàu,  tỉnh BR-VT.

Trả lời công văn số 1093/CNDD-TCKT, ngày 09/9/2014 của Công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp và dân dụng Dầu khí (Công ty) vướng mắc về việc lập hóa đơn thu phí bảo trì căn hộ, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có ý kiến như sau:
            Căn cứ Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 51, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, ngày 23/6/2010 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở, quy định: “a) Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng bán căn hộ kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư có trách nhiệm nộp các khoản kinh phí sau đây:
            - Đối với diện tích nhà bán phải nộp 2% tiền bán, khoản tiền này được tính vào tiền bán căn hộ hoặc diện tích khác mà người mua phải trả và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán;
            - Đối với phần diện tích nhà mà chủ đầu tư giữ lại, không bán (không tính phần diện tích thuộc sử dụng chung) thì chủ đầu tư phải nộp 2% giá trị của phần diện tích đó; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.
b) Khoản kinh phí quy định tại điểm a khoản này được trích trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này) và được gửi vào ngân hàng thương mại do Ban quản trị nhà chung cư quản lý để phục vụ cho công tác bảo trì phần sở hữu chung theo quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư”;
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC, ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định:
- Tại Điều 2: “Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này”;
- Tại Điều 11: Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty đầu tư xây dựng dự án Khu nhà ở cán bộ công nhân viên để bán, nếu căn hộ của khu nhà ở này không phải căn hộ nhà chung cư theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP nêu trên, khi Công ty ký hợp đồng mua bán căn hộ có thu tiền phí bảo trì căn hộ bằng 2% giá trị căn hộ trước thuế thì phải lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT với thuế suất 10%. Công ty kê khai, nộp thuế theo quy định.              
Cục Thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thông báo cho Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 064.3511524) để được hướng dẫn./                    
                                                                             
                                                                               CỤC TRƯỞNG
Nơi nhận:                                                                   (Đã ký)                                                              
- Như trên;                                                              Võ Thành Long 
- Phòng THNVDT;                                                             
- Lưu: VT, TTHT, W.       


http://brvt.gdt.gov.vn/wps/wcm/connect/BRVT/site/docsystem/taxdocument/00d3c57d-f720-4935-ad24-5ef8bda7cebf?presentationTemplate=lib%2Fpt_legal_detail_print
Share:

Chi ủng hộ địa phương

Hướng dẫn Công ty TNHH MTV Phà An Giang về chi ủng hộ địa phương

TỔNG CỤC THUẾ                                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ AN GIANG                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
  
   Số: 850/CT-TTHT                             An Giang, ngày 15 tháng 4 năm 2016
V/v chi ủng hộ địa phương
        
             
  
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Phà An Giang
Địa chỉ: số 360 Lý Thái Tổ, Mỹ LongLong Xuyên, An Giang

Trả lời công văn số 93/CTY-TV ngày 12/4/2016 của Công ty TNHH MTV PhàAn Giang hỏi về việc chi phí hợp lý hỗ trợ công trình bê tông hóa đường đê Sa Tô xã Khánh Bình. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số   151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chínquy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.32. Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèolàm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, Khoản 2 Điều này).
Theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty phát sinh khoản chi thực hiện công trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn, đây là khoản chi ủng hộ địa phương được nêu tại khoản 2.32 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC trích dẫn nêu trên là khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo Công ty TNHH MTV Phà An Giang biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.


  
                               
 Nơi nhận:                                                  KT.CỤC TRƯỞNG- Như trên;                                                  PHÓ CỤC TRƯỞNG  - BLĐ Cục Thuế;                                                                                        
- Phòng TH-NV-DT, KTNB;

- Lưu: VT, TTHT().                                           (Đã ký)    
                                                                                                                                     Bùi Thanh Bình   




http://cucthue.angiang.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=2008:hng-dn-chi-nhanh-thong-tin-di-ng-an-giang-v-iu-chnh-hoa-n-gtgt-ghi-sai-ten-a-ch-va-ma-s-thu&catid=127:thu-tndn&Itemid=125
Share:

Ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn

TỔNG CỤC THUẾ                                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ AN GIANG                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
  
   Số: 196/CT-TTHT                             An Giang, ngày 29 tháng 01 năm 2016
V/v ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn
        
             
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Tuyết Nam
Địa chỉ: 855 ấp Tắc Trúc, xã Nhơn Hội, huyện An Phú, An Giang

Trả lời công văn số 03/CV-TN ngày 17/01/2016 của Công ty TNHH MTV Tuyết Nam hỏi về việc miễn, giảm thuế TNDN. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
Tại điểm a, khoản 1 Điều 19, điểm a, khoản 1 và khoản 4 Điều 20 Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định:
Điều 19. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Theo trình bày, Công ty thành lập mới từ dự án đầu tư từ tháng 11/2012 và bắt đầu hoạt động vào tháng 01/2013 tại huyện An Phú, tỉnh An Giang thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thu nhập của Công ty từ hoạt động kinh doanh theo ngành nghề ghi trong Giấy đăng ký doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN 4 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động SXKD trên địa bàn được ưu đãi thuế. Hết thời gian miễn, giảm thuế theo chính sách ưu đãi đầu tư, Công ty áp dụng mức thuế suất thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Đề nghị Công ty thường xuyên cập nhật thông tin về pháp luật thuế đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế tỉnh An Giang tại địa chỉ:http://cucthue.angiang.gov.vn
Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo Công ty TNHH MTV Tuyết Nam biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.



  
                               
 Nơi nhận:                                                  KT.CỤC TRƯỞNG- Như trên;                                                  PHÓ CỤC TRƯỞNG  - BLĐ Cục Thuế;                                                                                       
- Phòng TH-NV-DT, KTNB;

- Lưu: VT, TTHT().                                           (Đã ký)    
                                                                                                                                     Trần Văn Phước    



http://cucthue.angiang.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=1936:hng-dn-chi-nhanh-thong-tin-di-ng-an-giang-v-iu-chnh-hoa-n-gtgt-ghi-sai-ten-a-ch-va-ma-s-thu&catid=127:thu-tndn&Itemid=125
Share:

Hướng dẫn Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời về hàng hóa xuất bán nội bộ và thuế BVMT

TỔNG CỤC THUẾ                                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ AN GIANG                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
  
   Số: 1286/CT-TTHT                             An Giang, ngày 14 tháng 6 năm 2016
V/v hàng hóa xuất bán nội bộ
     và thuế BVMT
        
                     
Kính gửi: Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời
Địa chỉ: số 23 Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ XuyênTp.Long Xuyên, tỉnh An Giang
MST: 1600192619

Trả lời công văn số 30/CV.BKT ngày 26/5/2016 của Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời về việc hàng hóa xuất bán nội bộ và thuế Bảo vệ môi trường (BVMT)
Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
1/ Về xuất bán hàng hóa nội bộ:
- Tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
…                       
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời bán hàng hóa cho các chi nhánh trực thuộc thì phải lập hóa đơn. Trường hợp Công ty luân chuyển hàng hóa như xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh nội bộ thì không phải lập hóa đơn.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
2/ Về thuế Bảo vệ môi trường (BVMT):
- Tại Điều 4, khoản 1 Điều 5 Chương II và khoản 1 Điều 7 Chương III Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính quy định:
Điều 4. Phương pháp tính thuế
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp
=
Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế
x
Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị  hàng hoá
Điều 5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối
1. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
1.1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo.
1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp số lượng hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường xuất, bán và nhập khẩu tính bằng đơn vị đo lường khác đơn vị quy định tính thuế tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành thì phải qui đổi ra đơn vị đo lường quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường để tính thuế.
Điều 7. Khai thuế, nộp thuế.
1. Việc khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế cụ thể như sau:
1.1. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập-tái xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hoá được sử dụng làm hồ sơ khai thuế bảo vệ môi truờng.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
...
1.3. Khai thuế bảo vệ môi trường:
a) Đối với hàng hoá sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.”
- Tại Điều 1 Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27/4/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:                               
Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối với từng hàng hóa là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 và Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 về biểu thuế bảo vệ môi trường.
- Tại Điều 3 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/ 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường quy định:
Điều 3. Bổ sung thêm điểm 1.4 vào khoản 1 Điều 5 như sau:
“1.4. Đối với túi ni lông đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác (PP, PA,...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy… thì thuế bảo vệ môi trường được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp, người sản xuất hoặc người nhập khẩu túi ni lông đa lớp tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg túi ni lông đa lớp, trong đó trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP,..) là 30%.
Như vậy, số thuế bảo vệ môi trường của doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg = 2.800.000 đồng.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời có đơn vị trực thuộc là Chi nhánh Xí nghiệp Bình Đức sản xuất kinh doanh mặt hàng túi PE thuộc đối tượng chịu thuế BVMT thì kê khai, nộp thuế theo quy định tại Điều 4, khoản 1 Điều 5 Chương II; khoản 1 Điều 7 Chương III Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 và Điều 1 Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27/4/2015 của Bộ Tài chính.
Đối với bao bì nhựa PP không thuộc đối tượng chịu thuế BVMT, khi bán khai thuế GTGT theo quy định.
Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

  
                               
 Nơi nhận:                                                  KT.CỤC TRƯỞNG- Như trên;                                                  PHÓ CỤC TRƯỞNG  - BLĐ Cục Thuế;                                                                                       
- Phòng TH-NV-DT, KTNB;

- Lưu: VT, TTHT().                                           (Đã ký)    
                                                                                                                                     Bùi Thanh Bình    


http://cucthue.angiang.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=2067%3Ahng-dn-chi-nhanh-thong-tin-di-ng-an-giang-v-iu-chnh-hoa-n-gtgt-ghi-sai-ten-a-ch-va-ma-s-thu&catid=121%3Akhac&Itemid=120
Share:

Tiên lương của giám đốc người nước ngoài

Công văn số :9721/CT-TT&HT ;Ngày phát hành :16/06/2016
V/v chính sách thuế - Công Ty TNHH Thương Mại Han Men Vina

Kính gửi: Công Ty TNHH Thương Mại Han Men Vina.
   Cục Thuế tỉnh Bình Dương có nhận công văn số 01/CV-16 ngày 03/06/2016 của Công ty hỏi về chính sách thuế.
   Qua nội dung công văn nói trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:
   Tại khoản 1, Điều 157 và  điểm c, khoản 2, khoản 3 Điều 158 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
   “Điều 157. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
   1.Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
   Điều 158. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc
   …
   c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
   3. Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty, phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.”
   Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính có quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
   “1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
   a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
   b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
   c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
   Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
   ...
   2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
   - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
   - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
    - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
   2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
   a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
   b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
   …”
   Tại  khoản 1, Điều 169 Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định về điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam   
   “1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
   a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
   b) Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
   c) Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
   d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.”
   Tại khoản 1, Điều 170 Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
   “Điều 170. Điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài
   1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động là công dân nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.”
   Tại điều 171, điều 172 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
    “Điều 171. Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
   1. Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
   2. Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
   3. Người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”
   Tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2015 của Bộ Tài chính có quy định về người nộp thuế
   “1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
   a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
   Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
   b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
   b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:  
   b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
   b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.”
   Tại Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 25/08/2015 của Bộ Tài chính có quy định về căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú
   “Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
   1.Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.”
   Tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 25/08/2015 của Bộ Tài chính có quy định về các khoản giảm trừ
   “Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
   ...
   c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. 
   c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
   g.5) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
   ...”
   Căn cứ các quy định nêu trên,
   1/ Trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi tiền lương trả cho giám đốc doanh nghiệp là người nước ngoài được Hội đồng quản trị thuê để trực tiếp điều hành công ty, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 169 của Bộ Luật lao động và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của BTC thì được hạch toán vào chi phí, được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
   2/ Trường hợp người lao động là công dân nước ngoài để được làm việc tại Việt nam thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại  khoản 1, Điều 169 Bộ luật lao động.
   3/Trường hợp người nước ngoài đếnViệt nam làm việc nếu thỏa mãn các điều kiện là đối tượng cư trú theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2015 của Bộ Tài chính thì tính thuế theo lũy tiến từng phần. Nếu thời gian người nước ngoài có mặt tại Việt nam dưới 183 ngày thì khấu trừ 20% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.
   4/ Trường hợp cá nhân là người nước ngoài đến Việt nam làm việc nếu đáp ứng điều kiện là đối tượng cá nhân cứ trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì được đăng ký giảm trừ gia cảnh và kèm theo hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định nêu trên.
   5/ Do Công ty không có cung cấp hợp đồng thuê nhà cụ thể nên Cơ quan thuế không có cơ sở trả lời.
   6/ Trường hợp Công ty có ký hợp đồng thuê nhà sử dụng làm văn phòng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nếu trong hợp đồng quy định các chi phí điện, nước Công ty trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp nhưng hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho thuê nhà ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước. Để có cơ sở hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN Công ty phải có các chứng từ thuê nhà gồm: hợp đồng thuê nhà, bảng kê thanh toán tiền điện nước (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC), hoá đơn thanh toán tiền điện, nước theo số lượng thực tế Công ty sử dụng.
   7/ Các khoản chi phí như thực phẩm, trái cây, nước ngọt, bia Công ty mua phục vụ cho nhân viên và khách hàng, nếu khoản chi này thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty và đảm bảo đầy đủ về hóa đơn, chứng từ theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
   Cục Thuế trả lời cho Công ty biết để thực hiện theo đúng các văn bản quy phạm pháp luật được trích dẫn nêu trên./.
Nơi nhận:                                                                   KT.CỤC TRƯỞNG   
- Như trên;                                                                PHÓ CỤC TRƯỞNG
- Lãnh đạo cục (Email b/c); 
- P. KT1,KT2, KT3(Email); 
- P.TT & HT;
- Lưu HCQT-TV-AC.                                               Đã ký : Nguyễn Minh Tâm







http://cucthue.binhduong.gov.vn/Noi_dung_chi_tiet_cv.aspx?ID_cv=6559
Share:

Unordered List

Được tạo bởi Blogger.

Pages

Ordered List

Recent Posts

Unordered List

Theme Support