Công Ty TNHH Chu Tiến Đạt: Dịch Vu Tư Vấn Thuế - Hoàn Thiện Sổ Sách - Báo Cáo Tài Chính

Thứ Năm, 23 tháng 6, 2016

Phụ cấp thuê nhà doanh nghiệp trả thay người lao động – TNCN và TNDN

Thuế TNCN

Căn cứ:
– Tiết đ.1, Điểm đ, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC
– Khoản 2, Điều 11, Thông tư 92/2015/TT-BTC
– Mục hỏi đáp về thuế trên trang tổng cục thuế
Theo đó:
– Được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo số thực tế trả thay.
– Không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị (không gồm tiền thuê nhà).
Trừ trường hợp nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp, nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

Thuế TNDN

Căn cứ:– Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC – Điểm 2.5, Khoản 2 và tiết b, điểm 2.6, khoản 2)
Theo đó:
Để phụ cấp thuê nhà là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN:
– Trong hợp đồng lao động phải có ghi khoản chi về tiền thuê nhà do doanh nghiệp trả thay.
– Có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định:
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
http://www.webketoan.vn/phu-cap-thue-nha-doanh-nghiep-tra-thay-nguoi-lao-dong-tncn-va-tndn.html

Nợ phải thu không có khả năng thu hồi– Thuế TNDN

Câu hỏi:
Đơn vị tôi hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Hiện tại, đơn vị tôi có vài khoản nợ từ năm 2008; 2009; 2010 bị quá hạn từ 3 -6 năm, với số nợ gần 1 tỷ đồng, đến hết năm 2015 khoản nợ này vẫn không có khả năng thu hồi, chúng tôi đã đến trụ sở của các công ty này rất nhiều lần nhưng đều đóng cửa, không có người tiếp và công nợ cũng không được họ xác nhận đầy đủ. Tra cứu thông tin của các DN này trên website của Tổng cục thuế thì thấy thể hiện “Doanh nghiệp đã ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế”. Chứng từ liên quan đến các khoản nợ này hiện nay đơn vị tôi có chỉ là: Hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, đối chiếu công nợ có xác nhận của 2 bên nhưng không đầy đủ hết các năm. Với khoản nợ lớn và kéo dài như vậy đã gây những tổn thất to lớn cho đơn vị chúng tôi. Vậy kính mong được giải đáp cho đơn vị tôi được biết các khoản nợ trên có đủ điều kiện để xóa nợ không và thủ tục để xóa nợ gồm những gì? Khoản tổn thất trên có được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN không?
Trả lời bởi tổng cục thuế:
– Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định: Doanh nghiệp thực hiện trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Tại Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích, lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Theo đó, tại các khoản của Điều 6 đã quy định rõ điều kiện được trích lập dự phòng, phương pháp trích lập dự phòng, xử lý khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp của bạn có các khoản nợ đã quá hạn thanh toán thì doanh nghiệp bạn căn cứ các quy định nêu trên và từng khoản nợ cụ thể của doanh nghiệp để thực hiện trích lập và xử lý các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định. Nếu khoản trích lập và sử dụng khoản nợ phải thu khó đòi theo đúng quy định của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Đổi tên doanh nghiệp phải điều chỉnh thông báo phát hành hóa đơn

Căn cứ:
– Khoản 2, Điều 9, Thông tư 39/2014/TT-BTC
– Khoản 4, Điều 9, Thông tư 39/2014/TT-BTC
Theo đó:
Trường hợp doanh nghiệp có thay đổi tên thì phải gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB04/AC) kèm theo hóa đơn mẫu đã điều chỉnh theo tên mới.
Nếu có phần mềm tự in hóa đơn thì phải điều chỉnh thông tin, đảm bảo hóa đơn được in ra đúng tên theo đăng ký mới.
Thông báo điều chỉnh thông tin phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 5 ngày trước khi doanh nghiệp bắt đầu sử dụng hóa đơn theo tên mới.
Nguồn tham khảo: Công văn 5371/TCT – DNL, ngày 14/12/2015

http://www.webketoan.vn/doi-ten-doanh-nghiep-phai-dieu-chinh-thong-bao-phat-hanh-hoa-don.html

Thứ Năm, 23 tháng 6, 2016

Phụ cấp thuê nhà doanh nghiệp trả thay người lao động – TNCN và TNDN

Thuế TNCN

Căn cứ:
– Tiết đ.1, Điểm đ, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC
– Khoản 2, Điều 11, Thông tư 92/2015/TT-BTC
– Mục hỏi đáp về thuế trên trang tổng cục thuế
Theo đó:
– Được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo số thực tế trả thay.
– Không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị (không gồm tiền thuê nhà).
Trừ trường hợp nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp, nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

Thuế TNDN

Căn cứ:– Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC – Điểm 2.5, Khoản 2 và tiết b, điểm 2.6, khoản 2)
Theo đó:
Để phụ cấp thuê nhà là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN:
– Trong hợp đồng lao động phải có ghi khoản chi về tiền thuê nhà do doanh nghiệp trả thay.
– Có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định:
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
http://www.webketoan.vn/phu-cap-thue-nha-doanh-nghiep-tra-thay-nguoi-lao-dong-tncn-va-tndn.html
Share:

Nợ phải thu không có khả năng thu hồi– Thuế TNDN

Câu hỏi:
Đơn vị tôi hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Hiện tại, đơn vị tôi có vài khoản nợ từ năm 2008; 2009; 2010 bị quá hạn từ 3 -6 năm, với số nợ gần 1 tỷ đồng, đến hết năm 2015 khoản nợ này vẫn không có khả năng thu hồi, chúng tôi đã đến trụ sở của các công ty này rất nhiều lần nhưng đều đóng cửa, không có người tiếp và công nợ cũng không được họ xác nhận đầy đủ. Tra cứu thông tin của các DN này trên website của Tổng cục thuế thì thấy thể hiện “Doanh nghiệp đã ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế”. Chứng từ liên quan đến các khoản nợ này hiện nay đơn vị tôi có chỉ là: Hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, đối chiếu công nợ có xác nhận của 2 bên nhưng không đầy đủ hết các năm. Với khoản nợ lớn và kéo dài như vậy đã gây những tổn thất to lớn cho đơn vị chúng tôi. Vậy kính mong được giải đáp cho đơn vị tôi được biết các khoản nợ trên có đủ điều kiện để xóa nợ không và thủ tục để xóa nợ gồm những gì? Khoản tổn thất trên có được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN không?
Trả lời bởi tổng cục thuế:
– Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định: Doanh nghiệp thực hiện trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Tại Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích, lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Theo đó, tại các khoản của Điều 6 đã quy định rõ điều kiện được trích lập dự phòng, phương pháp trích lập dự phòng, xử lý khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp của bạn có các khoản nợ đã quá hạn thanh toán thì doanh nghiệp bạn căn cứ các quy định nêu trên và từng khoản nợ cụ thể của doanh nghiệp để thực hiện trích lập và xử lý các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định. Nếu khoản trích lập và sử dụng khoản nợ phải thu khó đòi theo đúng quy định của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Share:

Đổi tên doanh nghiệp phải điều chỉnh thông báo phát hành hóa đơn

Căn cứ:
– Khoản 2, Điều 9, Thông tư 39/2014/TT-BTC
– Khoản 4, Điều 9, Thông tư 39/2014/TT-BTC
Theo đó:
Trường hợp doanh nghiệp có thay đổi tên thì phải gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB04/AC) kèm theo hóa đơn mẫu đã điều chỉnh theo tên mới.
Nếu có phần mềm tự in hóa đơn thì phải điều chỉnh thông tin, đảm bảo hóa đơn được in ra đúng tên theo đăng ký mới.
Thông báo điều chỉnh thông tin phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 5 ngày trước khi doanh nghiệp bắt đầu sử dụng hóa đơn theo tên mới.
Nguồn tham khảo: Công văn 5371/TCT – DNL, ngày 14/12/2015

http://www.webketoan.vn/doi-ten-doanh-nghiep-phai-dieu-chinh-thong-bao-phat-hanh-hoa-don.html
Share:

Unordered List

Được tạo bởi Blogger.

Pages

Ordered List

Recent Posts

Unordered List

Theme Support