VIII. HƯỚNG DẪN KHAI PHỤ LỤC SỐ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐÃ NỘP Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC TRỪ TRONG KỲ TÍNH THUẾ THEO MẪU SỐ 03-5/TNDN.
- Chỉ tiêu NNT: Ghi tên NNT như trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
- Chỉ tiêu mã số thuế: Ghi đầy đủ mã số thuế của NNT như trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế do cơ quan thuế cấp.
- Chỉ tiêu (mã số 02): Khai đúng tên và địa chỉ của Người nộp thuế khấu trừ thuế ở nước ngoài
- Chỉ tiêu (mã số 03): Khai tổng thu nhập nhận được ở nước ngoài theo Quyết định của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài theo nguyên gốc ngoại tệ.
- Chỉ tiêu (mã số 04): Khai tổng thu nhập nhận được ở nước ngoài theo Quyết định của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài quy đổi theo Việt Nam đồng (VNĐ).
- Chỉ tiêu (mã số 05): Khai tổng số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài cho phần thu nhập nhận được theo nguyên gốc ngoại tệ
- Chỉ tiêu (mã số 06): Khai tổng số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài cho phần thu nhập nhận được quy đổi theo Việt Nam đồng (VNĐ).
- Chỉ tiêu (mã số 07): Thu nhập chịu thuế theo Luật thuế TNDN (ngoại tệ)
Chỉ tiêu mã số (07) = Chỉ tiêu mã số (03) + Chỉ tiêu mã số (05)
- Chỉ tiêu (mã số 08): Thu nhập chịu thuế theo Luật thuế TNDN (VNĐ)
Chỉ tiêu mã số (08) = Chỉ tiêu mã số (04) + Chỉ tiêu mã số (06)
- Chỉ tiêu (mã số 09): Thuế suất thuế TNDN là 28%
- Chỉ tiêu (mã số 10): Số thuế phải nộp theo Luật thuế TNDN
Chỉ tiêu mã số (10) = Chỉ tiêu mã số (08) × Chỉ tiêu mã số (09)
- Chỉ tiêu (mã số 11): Số thuế đã nộp ở nước ngoài được khấu trừ căn cứ vào xác nhận số thuế phải nộp, số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc số thuế được trả thay, số thuế được miễn, giảm của cơ quan thuế tại nước doanh nghiệp đầu tư.
Ví dụ 1:
Doanh nghiệp Việt Nam A có một khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài sau khi đã nộp thuế thu nhập theo Luật của nước doanh nghiệp đầu tư là 800.000 USD. Số thuế thu nhập phải nộp tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư là 200.000 USD.
Phần thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài phải tính thuế thu nhập theo qui định của Luật thuế TNDN của Việt Nam như sau:
[(800.000 USD + 200.000 USD) x 28%] = 280.000 USD
Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp (sau khi đã trừ số thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp đầu tư) là:
280.000 USD – 200.000 USD = 80.000 USD
Giả sử tại ngày lập tờ khai quyết toán thuế TNDN tỷ giá quy đổi 1 USD = 15.700 VND.
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
PHẦN C - HƯỚNG DẪN NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế:
- NNT nộp hồ sơ khai thuế TNDN cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Trường hợp NNT có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế TNDN phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
- Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế TNDN với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty thì phải hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó và đơn vị thành viên khai thuế TNDN với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
- NNT nộp hồ sơ khai thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cho chi cục thuế quản lý địa phương nơi có đất chuyển quyền.
Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo quy định về cơ chế một cửa liên thông đó.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.
3. Xác định ngày nộp hồ sơ
Cơ sở kinh doanh nộp tờ khai qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Nếu nộp qua bưu điện, ngày nộp hồ sơ khai thuế được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi. Nếu nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, ngày nộp tờ khai là ngày cơ quan thuế nhận được tờ khai.
4. Gia hạn nộp hồ sơ
NNT không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
NNT phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.