Công Ty TNHH Chu Tiến Đạt: Dịch Vu Tư Vấn Thuế - Hoàn Thiện Sổ Sách - Báo Cáo Tài Chính

Chủ Nhật, 12 tháng 6, 2016

Chi phúc lợi có được tính chi phí hợp lý

CÔNG VĂN 44256/CT-HTR NĂM 2015 VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHI PHÍ PHÚC LỢI DO CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN HÀNH


TNG CỤC THUCỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
S44256/CT-HTr
V/v thuế TNDN, GTGT chi phí phúc lợi.
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015

Kính gửi:
Công ty TNHH Nippo Mechatronics (Việt Nam)
Địa chỉ: Lô 37, 38 và 39, Khu công nghiệp Nội Bài, H. Sóc Sơn, TP. Hà Nội
MST: 0101296385
Trả lời công văn số 361/2015-CV-HC đề ngày 19/5/2015 và của Công ty TNHH Nippo Mechatronics (Việt Nam) (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thuế GTGT và thuế TNDN đối với khoản chi phí liên hoan cuối năm, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT, quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tn thất.”
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư s 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư s 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
1. Trừ các khoản chkhông được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóadịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”
Căn cứ Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị đnh số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định các khoản thu nhập khác.
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế sửa đổi, bổ sung điểm 2.31 Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính như sau:
2.31. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
…- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi h trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi h trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng tương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Quỹ lương thực hiện trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư s78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.. ”
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ Công ty cung cấp, trường hợp năm 2014 Công ty phát sinh khoản chi phí tổ chức liên hoan cho người lao động thì đây là khoản chi có tính chất phúc lợi Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp theo quy định tại Điu 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC nêu trên. Số thuế GTGT đầu vào tương ứng, Công ty không được khấu trừ mà hạch toán vào chi phí theo nguyên tắc nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.   


Nơi nhận:Như trên;- Phòng KT thuế số 1;
Phòng Pháp chế;
-
 Lưu: VT, HTr(2).
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn










Công Ty : Công Ty TNHH Một Thành Viên Chu Tiến Đạt
Địa chỉ trụ sở chính : 243 Liêu Bình Hương, ấp Tân Thành, xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, TP HCM
Nhận làm BC thuế, BCTC, Dọn dẹp sổ sách quyết toán tiếp đoàn thanh tra thuế, đào tạo thực hành kế toán, tư vấn thuế liên hệ
- Chu Đình Xinh (0906690003 or 0919905529),  Mail : chudinhxinh@gmail.com, skype: xinh.chu1

Kê khai thuế môn bài

CÔNG VĂN 68307/CT-HTR NĂM 2015 KHAI THUẾ MÔN BÀI DO CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN HÀNH


TỔNG CỤC THUẾCỤC THU TP HÀ NỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 68307/CT-HTr
V/v giải đáp chính sách thuế
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2015

Kính gửi: Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng
Trả lời công văn số 10127/CCT-TTHT&AC ngày 11/09/2015 của Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 13 Thông tư s 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 ca Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CPngày 17/01/2014 ca Chính ph:
“1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cn có hóa đơn để giao cho khách hàng.
3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn l cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:
Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa bàn có bt động sản thực hiện cấp hóa đơn lẻ.
Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cp hóa đơn lẻ (mu s 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đ nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dn người nộp thuế xác định s thuế phải nộp theo quy định ca pháp luật v thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì s thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cp lẻ.
Căn cứ Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 4 Thông tư s 96/2005/TT-BTC ngày 22/06/2015 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sn của cá nhân mà tại hp đồng thuê tài sản có thỏathuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đng thuê tài sn, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cánhân.
Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sn có thỏa thuận tin thuê tài sản chưa bao gm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng s tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. ”
Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một s điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đi, b sung một số điều của Luật Quảnlý thuế và Nghị định s 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về khai thuế môn bài:
2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:
Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cui cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, k từ ngày cấp giy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đi với người nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp h sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đi các yếu t làm thay đi v mức thuế môn bài phải nộp.
Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi s thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nht là ngày 31/12 ca năm có sự thay đi.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp cá nhân cho thuê tài sản có tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm, trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và có nhu cầu và đề nghị cấp hóa đơn lẻ thì vẫn thực hiện cấp hóa đơn lẻ theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
- Về việc khai thuế môn bài đối với cá nhân cho thuê tài sản, đề nghị CCT quận Hai Bà Trưng căn cứ Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên để thực hiện.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:Như trên;
Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2)
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC 
TRƯỞNG




Mai Sơn







Công Ty : Công Ty TNHH Một Thành Viên Chu Tiến Đạt
Địa chỉ trụ sở chính : 243 Liêu Bình Hương, ấp Tân Thành, xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, TP HCM
Nhận làm BC thuế, BCTC, Dọn dẹp sổ sách quyết toán tiếp đoàn thanh tra thuế, đào tạo thực hành kế toán, tư vấn thuế liên hệ
- Chu Đình Xinh (0906690003 or 0919905529),  Mail : chudinhxinh@gmail.com, skype: xinh.chu1
Chu Đình Xinh (0906690003 or 0919905529)

Mua phải hóa đơn công ty bỏ trốn

CÔNG VĂN 11797/BTC-TCT HƯỚNG DẪN VÀ BỔ SUNG NỘI DUNG CÔNG VĂN 1752/BTC-TCT VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ RỦI RO CAO VỀ THUẾ DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH



BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 11797/BTC-TCT
V/v hướng dẫn và bổ sung nội dung công văn số 1752/BTC-TCT
Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính nhận được văn bản của một số doanh nghiệp và Cục Thuế một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh các vướng mắc khi triển khai thực hiện Công văn số13706/BTC-TCT ngày 15/10/2013 và Công văn số 1752/BTC-TCT ngày 10/2/2014 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế.
Để việc triển khai thực hiện được thống nhất và đảm bảo theo đúng quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thuế. Đồng thời kiên quyết đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm trong việc chấp hành các quy định về khấu trừ, hoàn thuế GTGT để trốn thuế, chiếm đoạt thuế GTGT. Bộ Tài chính hướng dẫn, bổ sung một số nội dung và yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
1. Về nguyên tắc xử lý vi phạm phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng hành vi, tính chất, mức độ vi phạm và đúng quy định pháp luật; trường hợp liên quan đến các hóa đơn đầu vào đã tổng hợp chuyển cơ quan Công an, thực hiện theo những văn bản,.... của cơ quan Công an
2. Về khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với những doanh nghiệp có mua hàng hóa, sử dụng hóa đơn đầu vào trực tiếp của doanh nghiệp và doanh nghiệp trung gian ngừng kinh doanh, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp nhưng chưa có kết luận chính thức của cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng (bao gồm cả trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm trước ngày Bộ Tài chính ban hành công văn số 7527/BTC-TCT) thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 13706/BTC-TCT ngày 15/10/2013 và Công văn số 1752/BTC-CTC ngày 10/2/2014 của Bộ Tài chính: cụ thể đối với một số trường hợp thực hiện như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT thì Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để tạm dừng kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chờ kết quả chính thức cơ quan có thẩm quyền. Doanh nghiệp chỉ được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn không có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế GTGT thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ. Trường hợp doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời cơ quan thuế phải thực hiện thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp để kết luận và xử lý vi phạm theo quy định. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phải thực hiện xác minh, đối chiếu với doanh nghiệp có quan hệ mua bán về một số nội dung.
+ Kiểm tra, xác minh về hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có); hình thức giao nhận hàng hóa; địa điểm giao nhận hàng hóa; phương tiện vận chuyển hàng hóa; chi phí vận chuyển hàng hóa; chủ sở hữu hàng hóa và nguồn gốc hàng hóa (trước thời điểm giao nhận hàng hóa)
+ Kiểm tra xác minh về thanh toán: Ngân hàng giao dịch; đối tượng nộp tiền vào tài khoản để giao dịch; số lần thực hiện giao dịch; hình thức thanh toán; chứng từ thanh toán.
+ Kiểm tra xác minh về xuất khẩu hàng hóa: Tờ khai hải quan có xác nhận thực xuất của Cơ quan hải quan; chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Vận đơn (nếu có).
Qua thanh tra, kiểm tra nếu xác minh được việc mua bán hàng hóa là có thực và đúng với quy định của pháp luật thì giải quyết cho doanh nghiệp được khấu trừ, hoàn thuế GTGT; đồng thời yêu cầu doanh nghiệp cam kết nếu trong các hồ sơ, tài liệu doanh nghiệp xuất trình cho cơ quan Thuế sau này phát hiện có sai phạm, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, có dấu hiệu tội phạm thì lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Nếu việc tạm dừng khấu trừ thuế dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp thì Cơ quan thuế có trách nhiệm tổng hợp, theo dõi các trường hợp này, chưa yêu cầu nộp và chưa tính phạt nộp chậm chờ kết luận chính thức của Cơ quan có thẩm quyền.
4. Để giải quyết khấu trừ, hoàn thuế đối với các trường hợp đã được Cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang Cơ quan Công an xử lý, điều tra được kịp thời. Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại điều 103 Bộ Luật Tố tụng hình sự; Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 2/8/2013 hướng dẫn thi hành quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 23/6/2013 hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ Luật hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực về thuế, tài chính - kế toán và chứng khoán; Công văn số 16465/BTC-PC ngày 27/11/2013 của Bộ Tài chính về việc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để kiến nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bộ Tài chính thông báo để Cục thuế các tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương biết và thực hiện; trong quá trình thực hiện khó khăn, vướng mắc báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế để hướng dẫn, xử lý kịp thời.


KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG


Đỗ Hoàng Anh Tuấn










Công Ty : Công Ty TNHH Một Thành Viên Chu Tiến Đạt
Địa chỉ trụ sở chính : 243 Liêu Bình Hương, ấp Tân Thành, xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, TP HCM
Nhận làm BC thuế, BCTC, Dọn dẹp sổ sách quyết toán tiếp đoàn thanh tra thuế, đào tạo thực hành kế toán, tư vấn thuế liên hệ
- Chu Đình Xinh (0906690003 or 0919905529),  Mail : chudinhxinh@gmail.com, skype: xinh.chu1
Chu Đình Xinh (0906690003 or 0919905529)




Tạm ứng chưa ghi nhận doanh thu


21 khoản phụ cấp, trợ cấp không tính thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ vào Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC thì các khoản phụ cấp, trợ cấp sau không phải tính thuế thu nhập cá nhân:

1. Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
2. Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
4. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
5. Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
6. Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
7. Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
8. Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
9. Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
10. Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
11. Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
12. Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
13. Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
14. Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
15. Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành ủy, Tỉnh ủy.
16. Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
17. Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
18. Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
19. Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
20. Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.
21. Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thanh Hữu

http://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-moi/13171/21-khoan-phu-cap-tro-cap-khong-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan?newsid=120516&ui=09RZeU1UYzRPQTTV&pi=09pBeE5pMHdOUzB4TlMweE5TMHdOZzTW&ci=25394776





Công Ty : Công Ty TNHH Một Thành Viên Chu Tiến Đạt
Địa chỉ trụ sở chính : 243 Liêu Bình Hương, ấp Tân Thành, xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, TP HCM
Nhận làm BC thuế, BCTC, Dọn dẹp sổ sách quyết toán tiếp đoàn thanh tra thuế, đào tạo thực hành kế toán, tư vấn thuế liên hệ
- Chu Đình Xinh (0906690003 or 0919905529),  Mail : chudinhxinh@gmail.com, skype: xinh.chu1
Chu Đình Xinh (0906690003 or 0919905529)

Chủ Nhật, 12 tháng 6, 2016

Chi phúc lợi có được tính chi phí hợp lý

CÔNG VĂN 44256/CT-HTR NĂM 2015 VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CHI PHÍ PHÚC LỢI DO CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN HÀNH


TNG CỤC THUCỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
S44256/CT-HTr
V/v thuế TNDN, GTGT chi phí phúc lợi.
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015

Kính gửi:
Công ty TNHH Nippo Mechatronics (Việt Nam)
Địa chỉ: Lô 37, 38 và 39, Khu công nghiệp Nội Bài, H. Sóc Sơn, TP. Hà Nội
MST: 0101296385
Trả lời công văn số 361/2015-CV-HC đề ngày 19/5/2015 và của Công ty TNHH Nippo Mechatronics (Việt Nam) (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thuế GTGT và thuế TNDN đối với khoản chi phí liên hoan cuối năm, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT, quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tn thất.”
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư s 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư s 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
1. Trừ các khoản chkhông được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóadịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”
Căn cứ Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị đnh số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định các khoản thu nhập khác.
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế sửa đổi, bổ sung điểm 2.31 Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính như sau:
2.31. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
…- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi h trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi h trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng tương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Quỹ lương thực hiện trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư s78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.. ”
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ Công ty cung cấp, trường hợp năm 2014 Công ty phát sinh khoản chi phí tổ chức liên hoan cho người lao động thì đây là khoản chi có tính chất phúc lợi Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp theo quy định tại Điu 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC nêu trên. Số thuế GTGT đầu vào tương ứng, Công ty không được khấu trừ mà hạch toán vào chi phí theo nguyên tắc nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.   


Nơi nhận:Như trên;- Phòng KT thuế số 1;
Phòng Pháp chế;
-
 Lưu: VT, HTr(2).
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn










Công Ty : Công Ty TNHH Một Thành Viên Chu Tiến Đạt
Địa chỉ trụ sở chính : 243 Liêu Bình Hương, ấp Tân Thành, xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, TP HCM
Nhận làm BC thuế, BCTC, Dọn dẹp sổ sách quyết toán tiếp đoàn thanh tra thuế, đào tạo thực hành kế toán, tư vấn thuế liên hệ
- Chu Đình Xinh (0906690003 or 0919905529),  Mail : chudinhxinh@gmail.com, skype: xinh.chu1

Share:

Kê khai thuế môn bài

CÔNG VĂN 68307/CT-HTR NĂM 2015 KHAI THUẾ MÔN BÀI DO CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN HÀNH


TỔNG CỤC THUẾCỤC THU TP HÀ NỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 68307/CT-HTr
V/v giải đáp chính sách thuế
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2015

Kính gửi: Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng
Trả lời công văn số 10127/CCT-TTHT&AC ngày 11/09/2015 của Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 13 Thông tư s 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 ca Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CPngày 17/01/2014 ca Chính ph:
“1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cn có hóa đơn để giao cho khách hàng.
3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn l cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:
Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa bàn có bt động sản thực hiện cấp hóa đơn lẻ.
Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cp hóa đơn lẻ (mu s 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đ nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dn người nộp thuế xác định s thuế phải nộp theo quy định ca pháp luật v thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì s thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cp lẻ.
Căn cứ Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 4 Thông tư s 96/2005/TT-BTC ngày 22/06/2015 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sn của cá nhân mà tại hp đồng thuê tài sản có thỏathuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đng thuê tài sn, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cánhân.
Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sn có thỏa thuận tin thuê tài sản chưa bao gm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng s tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. ”
Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một s điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đi, b sung một số điều của Luật Quảnlý thuế và Nghị định s 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về khai thuế môn bài:
2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:
Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cui cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, k từ ngày cấp giy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đi với người nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp h sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đi các yếu t làm thay đi v mức thuế môn bài phải nộp.
Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi s thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nht là ngày 31/12 ca năm có sự thay đi.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp cá nhân cho thuê tài sản có tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm, trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và có nhu cầu và đề nghị cấp hóa đơn lẻ thì vẫn thực hiện cấp hóa đơn lẻ theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
- Về việc khai thuế môn bài đối với cá nhân cho thuê tài sản, đề nghị CCT quận Hai Bà Trưng căn cứ Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên để thực hiện.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng được biết và thực hiện./.


Nơi nhận:Như trên;
Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2)
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC 
TRƯỞNG




Mai Sơn







Công Ty : Công Ty TNHH Một Thành Viên Chu Tiến Đạt
Địa chỉ trụ sở chính : 243 Liêu Bình Hương, ấp Tân Thành, xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, TP HCM
Nhận làm BC thuế, BCTC, Dọn dẹp sổ sách quyết toán tiếp đoàn thanh tra thuế, đào tạo thực hành kế toán, tư vấn thuế liên hệ
- Chu Đình Xinh (0906690003 or 0919905529),  Mail : chudinhxinh@gmail.com, skype: xinh.chu1
Chu Đình Xinh (0906690003 or 0919905529)
Share:

Mua phải hóa đơn công ty bỏ trốn

CÔNG VĂN 11797/BTC-TCT HƯỚNG DẪN VÀ BỔ SUNG NỘI DUNG CÔNG VĂN 1752/BTC-TCT VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ RỦI RO CAO VỀ THUẾ DO BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH



BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 11797/BTC-TCT
V/v hướng dẫn và bổ sung nội dung công văn số 1752/BTC-TCT
Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính nhận được văn bản của một số doanh nghiệp và Cục Thuế một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh các vướng mắc khi triển khai thực hiện Công văn số13706/BTC-TCT ngày 15/10/2013 và Công văn số 1752/BTC-TCT ngày 10/2/2014 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế.
Để việc triển khai thực hiện được thống nhất và đảm bảo theo đúng quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thuế. Đồng thời kiên quyết đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm trong việc chấp hành các quy định về khấu trừ, hoàn thuế GTGT để trốn thuế, chiếm đoạt thuế GTGT. Bộ Tài chính hướng dẫn, bổ sung một số nội dung và yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
1. Về nguyên tắc xử lý vi phạm phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng hành vi, tính chất, mức độ vi phạm và đúng quy định pháp luật; trường hợp liên quan đến các hóa đơn đầu vào đã tổng hợp chuyển cơ quan Công an, thực hiện theo những văn bản,.... của cơ quan Công an
2. Về khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với những doanh nghiệp có mua hàng hóa, sử dụng hóa đơn đầu vào trực tiếp của doanh nghiệp và doanh nghiệp trung gian ngừng kinh doanh, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh có dấu hiệu mua bán hóa đơn bất hợp pháp nhưng chưa có kết luận chính thức của cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng (bao gồm cả trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm trước ngày Bộ Tài chính ban hành công văn số 7527/BTC-TCT) thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 13706/BTC-TCT ngày 15/10/2013 và Công văn số 1752/BTC-CTC ngày 10/2/2014 của Bộ Tài chính: cụ thể đối với một số trường hợp thực hiện như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT thì Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để tạm dừng kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với các hóa đơn có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chờ kết quả chính thức cơ quan có thẩm quyền. Doanh nghiệp chỉ được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn không có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế GTGT thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết để kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ. Trường hợp doanh nghiệp khẳng định việc mua bán hàng hóa và hóa đơn GTGT đầu vào sử dụng kê khai khấu trừ là đúng quy định thì doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời cơ quan thuế phải thực hiện thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp để kết luận và xử lý vi phạm theo quy định. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phải thực hiện xác minh, đối chiếu với doanh nghiệp có quan hệ mua bán về một số nội dung.
+ Kiểm tra, xác minh về hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hóa (nếu có); hình thức giao nhận hàng hóa; địa điểm giao nhận hàng hóa; phương tiện vận chuyển hàng hóa; chi phí vận chuyển hàng hóa; chủ sở hữu hàng hóa và nguồn gốc hàng hóa (trước thời điểm giao nhận hàng hóa)
+ Kiểm tra xác minh về thanh toán: Ngân hàng giao dịch; đối tượng nộp tiền vào tài khoản để giao dịch; số lần thực hiện giao dịch; hình thức thanh toán; chứng từ thanh toán.
+ Kiểm tra xác minh về xuất khẩu hàng hóa: Tờ khai hải quan có xác nhận thực xuất của Cơ quan hải quan; chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Vận đơn (nếu có).
Qua thanh tra, kiểm tra nếu xác minh được việc mua bán hàng hóa là có thực và đúng với quy định của pháp luật thì giải quyết cho doanh nghiệp được khấu trừ, hoàn thuế GTGT; đồng thời yêu cầu doanh nghiệp cam kết nếu trong các hồ sơ, tài liệu doanh nghiệp xuất trình cho cơ quan Thuế sau này phát hiện có sai phạm, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, có dấu hiệu tội phạm thì lập và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Nếu việc tạm dừng khấu trừ thuế dẫn đến tăng số thuế GTGT phải nộp thì Cơ quan thuế có trách nhiệm tổng hợp, theo dõi các trường hợp này, chưa yêu cầu nộp và chưa tính phạt nộp chậm chờ kết luận chính thức của Cơ quan có thẩm quyền.
4. Để giải quyết khấu trừ, hoàn thuế đối với các trường hợp đã được Cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang Cơ quan Công an xử lý, điều tra được kịp thời. Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại điều 103 Bộ Luật Tố tụng hình sự; Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 2/8/2013 hướng dẫn thi hành quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 23/6/2013 hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ Luật hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực về thuế, tài chính - kế toán và chứng khoán; Công văn số 16465/BTC-PC ngày 27/11/2013 của Bộ Tài chính về việc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để kiến nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bộ Tài chính thông báo để Cục thuế các tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương biết và thực hiện; trong quá trình thực hiện khó khăn, vướng mắc báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế để hướng dẫn, xử lý kịp thời.


KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG


Đỗ Hoàng Anh Tuấn










Công Ty : Công Ty TNHH Một Thành Viên Chu Tiến Đạt
Địa chỉ trụ sở chính : 243 Liêu Bình Hương, ấp Tân Thành, xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, TP HCM
Nhận làm BC thuế, BCTC, Dọn dẹp sổ sách quyết toán tiếp đoàn thanh tra thuế, đào tạo thực hành kế toán, tư vấn thuế liên hệ
- Chu Đình Xinh (0906690003 or 0919905529),  Mail : chudinhxinh@gmail.com, skype: xinh.chu1
Chu Đình Xinh (0906690003 or 0919905529)




Share:

Tạm ứng chưa ghi nhận doanh thu


Share:

21 khoản phụ cấp, trợ cấp không tính thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ vào Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC thì các khoản phụ cấp, trợ cấp sau không phải tính thuế thu nhập cá nhân:

1. Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
2. Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
4. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
5. Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
6. Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
7. Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
8. Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
9. Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
10. Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
11. Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
12. Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
13. Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
14. Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
15. Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành ủy, Tỉnh ủy.
16. Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
17. Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
18. Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
19. Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
20. Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.
21. Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thanh Hữu

http://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-moi/13171/21-khoan-phu-cap-tro-cap-khong-tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan?newsid=120516&ui=09RZeU1UYzRPQTTV&pi=09pBeE5pMHdOUzB4TlMweE5TMHdOZzTW&ci=25394776





Công Ty : Công Ty TNHH Một Thành Viên Chu Tiến Đạt
Địa chỉ trụ sở chính : 243 Liêu Bình Hương, ấp Tân Thành, xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, TP HCM
Nhận làm BC thuế, BCTC, Dọn dẹp sổ sách quyết toán tiếp đoàn thanh tra thuế, đào tạo thực hành kế toán, tư vấn thuế liên hệ
- Chu Đình Xinh (0906690003 or 0919905529),  Mail : chudinhxinh@gmail.com, skype: xinh.chu1
Chu Đình Xinh (0906690003 or 0919905529)
Share:

Unordered List

Được tạo bởi Blogger.

Pages

Ordered List

Recent Posts

Unordered List

Theme Support