Trên báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn có 2 mục là hóa đơn xóa bỏ và hóa đơn hủy, trong quá trình lập báo cáo có không ít kế toán thuế kê khai sai 2 mục này. Để hạn chế sai sót trong quá trình lập báo cáo cần phân biệt khi nào kê khai vào mục hóa đơn bị xóa bỏ, khi vào kê khai vào mục hóa đơn hủy.
Thông tư số 64/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thay thế thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Nội dung giữa hoá đơn huỷ và hóa đơn xoá bỏ khi thực hiện lập báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn. Do vậy, kế toán cần chú ý phân biệt giữa hoá đơn xoá bỏ và hoá đơn huỷ, cụ thể như sau :
1. Về hoá đơn xoá bỏ:
- Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Thông tư số 64/2013/TT-BTC hướng dẫn xử lý đối với hoá đơn đã lập như sau :
“1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hoá đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hoá đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hoá đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hoá đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hoá đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.”.
- Tại khoản 2.8 phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC hướng dẫn:“....
Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”
Do đó, trường hợp hóa đơn lập sai đã giao hoặc chưa giao cho người mua; trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hoá đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nay lập lại hóa đơn mới; trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn khi trả lại hàng hoá, bên bán thu hồi hóa đơn đã lập thì những hoá đơn này đưa vào cột xoá bỏ trong báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn.
Phân biệt giữa mục hóa đơn xóa bỏ và hóa đơn hủy theo: THÔNG TƯ Số: 64/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2013
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VỀ HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Phân biệt giữa mục hóa đơn xóa bỏ và hóa đơn hủy theo : 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VỀ HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
2. Về hoá đơn huỷ:
Tại khoản 2 Điều 27 Thông tư số 64/2013/TT-BTC hướng dẫn các trường hợp phải huỷ hoá đơn như sau :
“ 2. Các trường hợp hủy hóa đơn
a) Hoá đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hoá đơn.
b) Tổ chức, hộ, cá nhân có hoá đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện huỷ hoá đơn. Thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân còn lưu giữ hoá đơn thuộc các trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hết giá trị sử dụng, thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hoá đơn đã mất.
c) Các loại hoá đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
d) Các loại hoá đơn chưa lập nhưng à vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật ”.
d) Hồ sơ hủy hoá đơn gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng hủy hoá đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm kê hoá đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hoá đơn nếu số hoá đơn cần huỷ không liên tục);
- Biên bản hủy hóa đơn;
- Thông báo kết quả hủy hoá đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy hoá đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện huỷ hoá đơn.
- Thực hiện phương pháp cắt góc hóa đơn
Vậy các hoá đơn phải huỷ theo quy định nêu trên được đưa vào cột số hoá đơn huỷ trong báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn./.
|