PHỤ LỤC CHUYỂN LỖ THEO MẪU SỐ 03-2/TNDN.
VI. HƯỚNG DẪN KHAI PHỤ LỤC CHUYỂN LỖ THEO MẪU SỐ 03-2/TNDN.
Bản Phụ lục này nhằm xác định kế hoạch chuyển lỗ và số lỗ cơ sở kinh doanh được chuyển trong kỳ tính thuế (theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN). Bản phụ lục này nhằm diễn giải cho chỉ tiêu “Lỗ từ các năm trước chuyển sang” – Mã số B26 của Tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC).
Theo quy định tại điểm 1 mục VI phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính, cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau, nhưng tối đa không vượt quá 5 năm kể từ năm phát sinh lỗ.
Một số chỉ tiêu trên tờ khai được kê khai như sau:
1. Thông tin chung:
Người nộp thuế: Tên đầy đủ của cơ sở kinh doanh có số lỗ phát sinh cần chuyển sang các kỳ tính thuế sau
Mã số thuế: Mã số thuế của cơ sở kinh doanh do cơ quan thuế cấp khi đăng ký kinh doanh (đã có hướng dẫn trong phần trên rồi)
Phần I. Kế hoạch chuyển lỗ phát sinh các kỳ tính thuế trước và kế hoạch chuyển lỗ kỳ này (nếu có):
Phần này phản ánh kế hoạch chuyển lỗ của các kỳ tính thuế trước và kỳ này (nếu có) chuyển sang các kỳ tính thuế sau của cơ sở kinh doanh. Ngay sau khi quyết toán thuế TNDN có phát sinh lỗ, cơ sở kinh doanh lập kế hoạch chuyển lỗ vào Phần I kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm phát sinh lỗ.
Cơ sở kinh doanh chỉ kê khai các khoản lỗ nào còn được phép chuyển sang, không kê khai số lỗ đã hết hạn chuyển. Ví dụ, lỗ của năm 2000 chỉ được chuyển tối đa đến hết năm 2005. Do vậy đến năm 2006, nếu doanh nghiệp vẫn còn lỗ phát sinh của năm 2000 hoặc các năm trước chưa được chuyển hết thì kh��ng khai nữa vì đã hết hạn chuyển lỗ.
Cột 1: Ghi năm phát sinh lỗ
Cột 2: Ghi số tiền phát sinh lỗ của từng năm
Cột 3, 4, 5, 6,7: Ghi số tiền lỗ được chuyển sang cho mỗi năm tiếp theo dựa trên kế hoạch chuyển lỗ của cơ sở kinh doanh. Việc chuyển lỗ của mỗi năm sẽ tương ứng với 1 dòng.
Trong trường hợp thu nhập chịu thuế của kỳ quyết toán thuế thấp hơn số lỗ theo kế hoạch chuyển lỗ thì số lỗ chưa chuyển hết được phân bổ lại và cộng vào số lỗ theo kế hoạch chuyển lỗ của các năm tiếp theo và cơ sở kinh doanh ghi vào mục I, Phụ lục này.
Phần II. Xác định số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế:
Phần này nhằm xác định số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế này.
Cột 1: Ghi năm phát sinh lỗ
Cột 2: Ghi tổng số lỗ phát sinh của từng năm
Cột 3: Ghi số lỗ đã được chuyển trong các kỳ tính thuế trước.
Cột 4: Ghi số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế này căn cứ vào kế hoạch chuyển lỗ tương ứng với Phần I ở trên và căn cứ vào số thu nhập chịu thuế (chưa trừ chuyển lỗ) của doanh nghiệp trong kỳ (xác định số lỗ được chuyển không vượt quá số thu nhập chịu thuế tương ứng của cơ sở kinh doanh).
Cột 5: ghi số lỗ còn được chuyển sang các kỳ tính thuế sau
Dòng tổng cộng của cột (4) trong Bảng này xác định số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế và là số liệu để ghi vào mã số B27 (nếu là số lỗ được chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh) hoặc mã số B28 (nếu là bảng xác định số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế của hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) của Tờ khai quyết toán thuế TNDN (ban hành kèm theo TT số 60/2007/TT-BTC).
Một số lưu ý khi xác định chuyển lỗ:
a. Số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm quyết toán thuế được xác định bằng số chênh lệch âm của doanh thu tính thuế TNDN trừ (-) chi phí hợp lý cộng (+) các khoản thiệt hại về hàng hoá do nguyên nhân khách quan trong kỳ tính thuế.
Cơ sở kinh doanh tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc trên. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế TNDN xác định số lỗ được chuyển khác với số lỗ do cơ sở kinh doanh tự xác định thì số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế được xác định theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
b. Trường hợp, cơ sở kinh doanh có phát sinh lỗ của hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thì phải lập kế hoạch chuyển lỗ riêng.
c. Hàng năm khi quyết toán thuế TNDN, cơ sở kinh doanh căn cứ kế hoạch chuyển lỗ của các kỳ tính thuế trước để xác định số lỗ được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của kỳ quyết toán thuế và ghi vào mục II của Phụ lục này (của năm chuyển lỗ). Trường hợp, thu nhập chịu thuế của kỳ quyết toán thuế thấp hơn số lỗ tại kế hoạch chuyển lỗ thì số lỗ chưa chuyển hết được cộng vào số lỗ đã lập theo kế hoạch chuyển lỗ của các năm tiếp theo và ghi vào mục I của Phụ lục này.
Số lỗ phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ được bù trừ với thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, không được bù trừ cho thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất và ngược lại số lỗ phát sinh từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cũng chỉ được chuyển vào thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của các kỳ tính thuế sau và tối đa cũng không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Nếu cơ sở kinh doanh có cả lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lỗ từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất thì phải lập hai Phụ lục riêng biệt và nộp kèm Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Trên Phụ lục ghi rõ là chuyển lỗ phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hay từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
d. Đối với các khoản lỗ phát sinh từ năm 2003 trở về trước, cơ sở kinh doanh không cần đăng ký chuyển lỗ với cơ quan thuế (theo quy định tại Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ và Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành). Vì vậy số lỗ của những năm này (còn trong thời hạn 5 năm được chuyển lỗ) sẽ được chuyển lỗ tiếp cho đến hết thời hạn được chuyển lỗ, cơ sở kinh doanh không phải đăng ký lại kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế. Trường hợp đã đăng ký chuyển lỗ thì thực hiện theo kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký và các hướng dẫn nêu trên.
Riêng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 08/3/2001 của Bộ Tài chính thì vẫn tiếp tục chuyển lỗ theo kế hoạch đã đăng ký; trường hợp số lỗ chưa đăng ký chuyển lỗ nhưng vẫn đang trong thời hạn được chuyển lỗ thì cơ sở được đăng ký kế hoạch chuyển lỗ vào các năm còn lại theo hướng dẫn tại điểm này.
Ví dụ 20
Công ty A là cơ sở sản xuất mới thành lập tháng 2 năm 2002. Theo qui định của Luật thuế TNDN, Công ty được miễn thuế TNDN 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế TNDN trong 2 năm tiếp theo. Kết quả kinh doanh của Công ty như sau:
+ Năm 2002 lỗ 1.000 triệu đ,
+Năm 2003 có thu nhập chịu thuế trước khi chuyển lỗ là 150 triệu đ.,
+ Năm 2004 phát sinh lỗ 600 triệu đ,
+ Năm 2005 có thu nhập chịu thuế trước khi chuyển lỗ là 500 tr. đ,
+ Năm 2006 có thu nhập chịu thuế trước khi chuyển lỗ là 800 tr. đ;
+Năm 2007 có thu nhập chịu thuế trước khi chuyển lỗ là 1000 tr. đ
Công ty có kế hoạch và đăng ký chuyển lỗ năm 2002 với cơ quan thuế như sau: chuyển 100 tr đ sang năm 2005;100 tr. đ sang năm 2006 và 800 tr đ sang năm 2007.
Đối với số lỗ năm 2004 Công ty có kế hoạch chuyển sang các năm từ 2007 trở đi.
Công ty lập Phụ lục chuyển lỗ năm 2007 (Mẫu số 03-2/TNDN) như sau:
I. Kế hoạch chuyển lỗ phát sinh các kỳ tính thuế trước và kỳ này:
Đơn vị tính: tr. đồng
II. Xác định số lỗ được chuyển trong kỳ tính thuế:
|