Khoản Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên có được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp? có tính thuế TNCN?
Căn cứ:
– Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC
– Khoản 8, Điều 2, Nghị định 12/2015/NĐ-CP
– Khoản 3, Điều 11, Thông tư 92/2015/TT-BTC
Theo đó:
*Về thuế TNDN:
Chi phí mua bảo hiểm nhân thọ phải đáp ứng đủ các điều kiện:
• Được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
+ Hợp đồng lao động;
+ Thỏa ước lao động tập thể;
+ Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
+ Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Căn cứ:
– Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC
– Khoản 8, Điều 2, Nghị định 12/2015/NĐ-CP
– Khoản 3, Điều 11, Thông tư 92/2015/TT-BTC
Theo đó:
*Về thuế TNDN:
Chi phí mua bảo hiểm nhân thọ phải đáp ứng đủ các điều kiện:
• Được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
+ Hợp đồng lao động;
+ Thỏa ước lao động tập thể;
+ Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
+ Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
• Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nếu từ 20 triệu trở lên.
*Về thuế TNCN:
• Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên thuộc thu nhập chịu thuế TNCN.
• Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả thu nhập cho nhân viên.
*Về thuế TNCN:
• Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên thuộc thu nhập chịu thuế TNCN.
• Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả thu nhập cho nhân viên.
Nguồn tham khảo: Công văn 4283/TCT-CS, ngày 14/10/2015
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 4283/TCT-CS
V/v chính sách thuế |
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2015
|
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 907/CT-TTHT ngày 18/6/2015 của Cục Thuế tỉnh Long An đề nghị hướng dẫn đối với vướng mắc về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: ...
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:...
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”.
(ii) Về thuế TNCN:
- Tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định về thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập cá nhân quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công đối với khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp năm 2015, doanh nghiệp có khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động thì:
- Về thuế TNDN: nếu khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ nêu tại tiết b điểm 2.6 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Về thuế TNCN: khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả thu nhập cho người lao động.
Đối với khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ của Công ty TNHH Japfa Comfeed Long An (gọi tắt là Công ty Japfa Long An), do công văn của Cục Thuế chưa nêu rõ thông tin liên quan đến hợp đồng lao động mà Công ty Japfa Long An ký với chuyên gia nước ngoài, hợp đồng giữa Công ty mẹ ở Vĩnh Phúc với Công ty Japfa Long An và không gửi kèm các tài liệu liên quan, vì vậy đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định nêu trên, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, hồ sơ, tài liệu cụ thể để hướng dẫn đơn vị thực hiện theo đúng quy định.
Theo công văn của Cục Thuế trình bày thì Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Hòa Bình ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đất nền) với Bà Tạ Thị Thanh Thủy và Công ty đã xuất hóa đơn thu tiền thanh toán đợt 1 của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nay, Bà Thủy không có nhu cầu sử dụng lô đất nền nên hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, do bà Thủy là đối tượng không có hóa đơn nên khi trả lại lô đất nền Công ty lập biên bản và thu hồi hóa đơn đã lập để làm chứng từ nhận lại hàng nhưng Bà Thủy đã làm mất hóa đơn. Tuy nhiên, công văn của Cục Thuế chưa nêu rõ thời điểm doanh nghiệp bán hàng, thời điểm trả lại hàng, lý do cụ thể của việc trả lại hàng hóa, điều kiện cam kết của hợp đồng mua bán về việc trả lại hàng, việc kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp, đề nghị Cục Thuế căn cứ văn bản quy phạmpháp luật có hiệu lực tương ứng và xác định cụ thể việc bán hàng, trả lại hàng giữa hai bên và kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp để hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế tỉnh Long An biết./.
Nơi nhận:
- Như trên; - Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo); - Các Vụ: CST, PC (BTC); - Vụ PC-TCT; - Lưu: VT, CS (3b) |
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCHPHÓ VỤ TRƯỞNG Nguyễn Quý Trung |