Công văn số :9721/CT-TT&HT ;Ngày phát hành :16/06/2016 |
V/v chính sách thuế - Công Ty TNHH Thương Mại Han Men Vina |
Kính gửi: Công Ty TNHH Thương Mại Han Men Vina.
Cục Thuế tỉnh Bình Dương có nhận công văn số 01/CV-16 ngày 03/06/2016 của Công ty hỏi về chính sách thuế.
Qua nội dung công văn nói trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1, Điều 157 và điểm c, khoản 2, khoản 3 Điều 158 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
“Điều 157. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
1.Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Điều 158. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc
…
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
3. Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty, phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.”
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính có quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
...
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
…”
Tại khoản 1, Điều 169 Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định về điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
“1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
c) Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.”
Tại khoản 1, Điều 170 Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
“Điều 170. Điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài
1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động là công dân nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.”
Tại điều 171, điều 172 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
“Điều 171. Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”
Tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2015 của Bộ Tài chính có quy định về người nộp thuế
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.”
Tại Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 25/08/2015 của Bộ Tài chính có quy định về căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú
“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1.Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.”
Tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 25/08/2015 của Bộ Tài chính có quy định về các khoản giảm trừ
“Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
...
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
g.5) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
...”
Căn cứ các quy định nêu trên,
1/ Trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi tiền lương trả cho giám đốc doanh nghiệp là người nước ngoài được Hội đồng quản trị thuê để trực tiếp điều hành công ty, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 169 của Bộ Luật lao động và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của BTC thì được hạch toán vào chi phí, được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
2/ Trường hợp người lao động là công dân nước ngoài để được làm việc tại Việt nam thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 169 Bộ luật lao động.
3/Trường hợp người nước ngoài đếnViệt nam làm việc nếu thỏa mãn các điều kiện là đối tượng cư trú theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2015 của Bộ Tài chính thì tính thuế theo lũy tiến từng phần. Nếu thời gian người nước ngoài có mặt tại Việt nam dưới 183 ngày thì khấu trừ 20% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.
4/ Trường hợp cá nhân là người nước ngoài đến Việt nam làm việc nếu đáp ứng điều kiện là đối tượng cá nhân cứ trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì được đăng ký giảm trừ gia cảnh và kèm theo hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định nêu trên.
5/ Do Công ty không có cung cấp hợp đồng thuê nhà cụ thể nên Cơ quan thuế không có cơ sở trả lời.
6/ Trường hợp Công ty có ký hợp đồng thuê nhà sử dụng làm văn phòng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nếu trong hợp đồng quy định các chi phí điện, nước Công ty trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp nhưng hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho thuê nhà ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước. Để có cơ sở hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN Công ty phải có các chứng từ thuê nhà gồm: hợp đồng thuê nhà, bảng kê thanh toán tiền điện nước (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC), hoá đơn thanh toán tiền điện, nước theo số lượng thực tế Công ty sử dụng.
7/ Các khoản chi phí như thực phẩm, trái cây, nước ngọt, bia Công ty mua phục vụ cho nhân viên và khách hàng, nếu khoản chi này thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty và đảm bảo đầy đủ về hóa đơn, chứng từ theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cục Thuế trả lời cho Công ty biết để thực hiện theo đúng các văn bản quy phạm pháp luật được trích dẫn nêu trên./.
Nơi nhận: KT.CỤC TRƯỞNG
- Như trên; PHÓ CỤC TRƯỞNG
- Lãnh đạo cục (Email b/c);
- P. KT1,KT2, KT3(Email);
- P.TT & HT;
- Lưu HCQT-TV-AC. Đã ký : Nguyễn Minh Tâm
|
http://cucthue.binhduong.gov.vn/Noi_dung_chi_tiet_cv.aspx?ID_cv=6559