Căn cứ :
– Điểm c, Khoản 2, Điều 26, Chương I, Thông tư 111/2013/TT-BTC
– Điểm d, Khoản 2, Điều 26, Chương I, Thông tư 111/2013/TT-BTC
– Điểm c, Khoản 2, Điều 26, Chương I, Thông tư 111/2013/TT-BTC
– Điểm d, Khoản 2, Điều 26, Chương I, Thông tư 111/2013/TT-BTC
Theo đó:
– Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác, đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% và đã được cấp chứng từ khấu trừ, cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì không thuộc đối tượng ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
– Cá nhân đã được cấp chứng từ khấu trừ, thực hiện tự quyết toán thuế TNCN để được hoàn thuế TNCN theo quy định.
– Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác, đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% và đã được cấp chứng từ khấu trừ, cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì không thuộc đối tượng ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
– Cá nhân đã được cấp chứng từ khấu trừ, thực hiện tự quyết toán thuế TNCN để được hoàn thuế TNCN theo quy định.
Nguồn tham khảo: Công văn 2621/TCT-TNCN, ngày 14/06/2016
http://www.webketoan.vn/co-thu-nhap-vang-lai-thi-co-duoc-uy-quyen-quyet-toan-thue-thu-nhap-ca-nhan.html