Công Ty TNHH Chu Tiến Đạt: Dịch Vu Tư Vấn Thuế - Hoàn Thiện Sổ Sách - Báo Cáo Tài Chính

Thứ Bảy, 22 tháng 10, 2016

Hóa đơn viết sai MST

*Căn cứ:
–     Tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
        Tại điểm b Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

*Theo đó:
       Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua và các chỉ tiêu khác đúng: tên hàng hóa, số lượng, đơn giá , thành tiền và thuế suất + tiền thuế …. thì các bên: Lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.
       Trường hợp hóa đơn lập sai MST, nội dung hàng hóa, đơn vị tính thì các bên: Lập biên bản điều chỉnh và Xuất hóa đơn điều chỉnh, các chỉ tiêu khác không thay đổi ghạch chéo
       Trường hợp sai sót về đơn giá, thành tiền, thuế suất và tiền thuế… Lập biên bản điều chỉnh và Xuất hóa đơn điều chỉnh, các chỉ tiêu khác không thay đổi ghạch chéo
*Ví dụ: ngày 01/01/2016 Công ty TNHH Chu Tiến Đạt xuất hóa đơn cho Công ty ABC Nội dung sai sót như sau:
+Số tiền đúng: Tiền hàng: 18.181.818
–Thuế: 1.818.182
–Tổng thanh toán: 20.000.000
+Viết sai thành: Tiền hàng: 18.182.000
–Thuế: 1.818.000
–Tổng thanh toán: 20.000.000
*Phương án xử lý:
                    Lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót
                    Người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu…
                    Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
*Hóa đơn: các chỉ tiêu
1.     Nội dung: điều chỉnh tiền hàng và thuế GTGT hóa đơn số xyz ngày tháng năm
2.     Tiền hàng: 18.181.818-18.182.000=182
3.     Tiền thuế: 1.818.182-1.818.000=182
= > Các chỉ tiêu khác không đổi giữ nguyên gạch chéo không ghi


*Chi tiết tại: Công văn 1277/TCT-CS ngày 28/3/2016 của Tổng cục Thuế về việc Hóa đơn chứng từ

Thứ Năm, 23 tháng 6, 2016

Phụ cấp thuê nhà doanh nghiệp trả thay người lao động – TNCN và TNDN

Thuế TNCN

Căn cứ:
– Tiết đ.1, Điểm đ, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC
– Khoản 2, Điều 11, Thông tư 92/2015/TT-BTC
– Mục hỏi đáp về thuế trên trang tổng cục thuế
Theo đó:
– Được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo số thực tế trả thay.
– Không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị (không gồm tiền thuê nhà).
Trừ trường hợp nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp, nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

Thuế TNDN

Căn cứ:– Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC – Điểm 2.5, Khoản 2 và tiết b, điểm 2.6, khoản 2)
Theo đó:
Để phụ cấp thuê nhà là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN:
– Trong hợp đồng lao động phải có ghi khoản chi về tiền thuê nhà do doanh nghiệp trả thay.
– Có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định:
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
http://www.webketoan.vn/phu-cap-thue-nha-doanh-nghiep-tra-thay-nguoi-lao-dong-tncn-va-tndn.html

Nợ phải thu không có khả năng thu hồi– Thuế TNDN

Câu hỏi:
Đơn vị tôi hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Hiện tại, đơn vị tôi có vài khoản nợ từ năm 2008; 2009; 2010 bị quá hạn từ 3 -6 năm, với số nợ gần 1 tỷ đồng, đến hết năm 2015 khoản nợ này vẫn không có khả năng thu hồi, chúng tôi đã đến trụ sở của các công ty này rất nhiều lần nhưng đều đóng cửa, không có người tiếp và công nợ cũng không được họ xác nhận đầy đủ. Tra cứu thông tin của các DN này trên website của Tổng cục thuế thì thấy thể hiện “Doanh nghiệp đã ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế”. Chứng từ liên quan đến các khoản nợ này hiện nay đơn vị tôi có chỉ là: Hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, đối chiếu công nợ có xác nhận của 2 bên nhưng không đầy đủ hết các năm. Với khoản nợ lớn và kéo dài như vậy đã gây những tổn thất to lớn cho đơn vị chúng tôi. Vậy kính mong được giải đáp cho đơn vị tôi được biết các khoản nợ trên có đủ điều kiện để xóa nợ không và thủ tục để xóa nợ gồm những gì? Khoản tổn thất trên có được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN không?
Trả lời bởi tổng cục thuế:
– Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định: Doanh nghiệp thực hiện trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Tại Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích, lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Theo đó, tại các khoản của Điều 6 đã quy định rõ điều kiện được trích lập dự phòng, phương pháp trích lập dự phòng, xử lý khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp của bạn có các khoản nợ đã quá hạn thanh toán thì doanh nghiệp bạn căn cứ các quy định nêu trên và từng khoản nợ cụ thể của doanh nghiệp để thực hiện trích lập và xử lý các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định. Nếu khoản trích lập và sử dụng khoản nợ phải thu khó đòi theo đúng quy định của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Đổi tên doanh nghiệp phải điều chỉnh thông báo phát hành hóa đơn

Căn cứ:
– Khoản 2, Điều 9, Thông tư 39/2014/TT-BTC
– Khoản 4, Điều 9, Thông tư 39/2014/TT-BTC
Theo đó:
Trường hợp doanh nghiệp có thay đổi tên thì phải gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB04/AC) kèm theo hóa đơn mẫu đã điều chỉnh theo tên mới.
Nếu có phần mềm tự in hóa đơn thì phải điều chỉnh thông tin, đảm bảo hóa đơn được in ra đúng tên theo đăng ký mới.
Thông báo điều chỉnh thông tin phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 5 ngày trước khi doanh nghiệp bắt đầu sử dụng hóa đơn theo tên mới.
Nguồn tham khảo: Công văn 5371/TCT – DNL, ngày 14/12/2015

http://www.webketoan.vn/doi-ten-doanh-nghiep-phai-dieu-chinh-thong-bao-phat-hanh-hoa-don.html

Thứ Tư, 22 tháng 6, 2016

Lập hóa đơn thu phí bảo trì căn hộ

Công văn số 6348/CT-TTHT ngày 17/9/2014 trả lời công văn số 1093/CNDD-TCKT, ngày 09/9/2014 của Công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp và dân dụng Dầu khí (Công ty) vướng mắc về việc lập hóa đơn thu phí bảo trì căn hộ
               TỔNG CỤC THUẾ                                   CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
   CỤC THUẾ BÀ RỊA-VŨNG TÀU                                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                                                                                           
               Số: 6348 /CT-TTHT                   Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 17 tháng 9 năm 2014
      V/v: Chính sách thuế GTGT.

Kính gửi: Công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp và dân dụng Dầu khí
Địa chỉ: Số 35D, đường 30 tháng 4, phường 9, TP Vũng Tàu,  tỉnh BR-VT.

Trả lời công văn số 1093/CNDD-TCKT, ngày 09/9/2014 của Công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp và dân dụng Dầu khí (Công ty) vướng mắc về việc lập hóa đơn thu phí bảo trì căn hộ, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có ý kiến như sau:
            Căn cứ Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 51, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, ngày 23/6/2010 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở, quy định: “a) Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng bán căn hộ kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư có trách nhiệm nộp các khoản kinh phí sau đây:
            - Đối với diện tích nhà bán phải nộp 2% tiền bán, khoản tiền này được tính vào tiền bán căn hộ hoặc diện tích khác mà người mua phải trả và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán;
            - Đối với phần diện tích nhà mà chủ đầu tư giữ lại, không bán (không tính phần diện tích thuộc sử dụng chung) thì chủ đầu tư phải nộp 2% giá trị của phần diện tích đó; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.
b) Khoản kinh phí quy định tại điểm a khoản này được trích trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này) và được gửi vào ngân hàng thương mại do Ban quản trị nhà chung cư quản lý để phục vụ cho công tác bảo trì phần sở hữu chung theo quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư”;
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC, ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định:
- Tại Điều 2: “Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này”;
- Tại Điều 11: Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty đầu tư xây dựng dự án Khu nhà ở cán bộ công nhân viên để bán, nếu căn hộ của khu nhà ở này không phải căn hộ nhà chung cư theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP nêu trên, khi Công ty ký hợp đồng mua bán căn hộ có thu tiền phí bảo trì căn hộ bằng 2% giá trị căn hộ trước thuế thì phải lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT với thuế suất 10%. Công ty kê khai, nộp thuế theo quy định.              
Cục Thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thông báo cho Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 064.3511524) để được hướng dẫn./                    
                                                                             
                                                                               CỤC TRƯỞNG
Nơi nhận:                                                                   (Đã ký)                                                              
- Như trên;                                                              Võ Thành Long 
- Phòng THNVDT;                                                             
- Lưu: VT, TTHT, W.       


http://brvt.gdt.gov.vn/wps/wcm/connect/BRVT/site/docsystem/taxdocument/00d3c57d-f720-4935-ad24-5ef8bda7cebf?presentationTemplate=lib%2Fpt_legal_detail_print

Chi ủng hộ địa phương

Hướng dẫn Công ty TNHH MTV Phà An Giang về chi ủng hộ địa phương

TỔNG CỤC THUẾ                                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ AN GIANG                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
  
   Số: 850/CT-TTHT                             An Giang, ngày 15 tháng 4 năm 2016
V/v chi ủng hộ địa phương
        
             
  
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Phà An Giang
Địa chỉ: số 360 Lý Thái Tổ, Mỹ LongLong Xuyên, An Giang

Trả lời công văn số 93/CTY-TV ngày 12/4/2016 của Công ty TNHH MTV PhàAn Giang hỏi về việc chi phí hợp lý hỗ trợ công trình bê tông hóa đường đê Sa Tô xã Khánh Bình. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số   151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chínquy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.32. Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèolàm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, Khoản 2 Điều này).
Theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty phát sinh khoản chi thực hiện công trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn, đây là khoản chi ủng hộ địa phương được nêu tại khoản 2.32 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC trích dẫn nêu trên là khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo Công ty TNHH MTV Phà An Giang biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.


  
                               
 Nơi nhận:                                                  KT.CỤC TRƯỞNG- Như trên;                                                  PHÓ CỤC TRƯỞNG  - BLĐ Cục Thuế;                                                                                        
- Phòng TH-NV-DT, KTNB;

- Lưu: VT, TTHT().                                           (Đã ký)    
                                                                                                                                     Bùi Thanh Bình   




http://cucthue.angiang.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=2008:hng-dn-chi-nhanh-thong-tin-di-ng-an-giang-v-iu-chnh-hoa-n-gtgt-ghi-sai-ten-a-ch-va-ma-s-thu&catid=127:thu-tndn&Itemid=125

Ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn

TỔNG CỤC THUẾ                                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ AN GIANG                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
  
   Số: 196/CT-TTHT                             An Giang, ngày 29 tháng 01 năm 2016
V/v ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn
        
             
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Tuyết Nam
Địa chỉ: 855 ấp Tắc Trúc, xã Nhơn Hội, huyện An Phú, An Giang

Trả lời công văn số 03/CV-TN ngày 17/01/2016 của Công ty TNHH MTV Tuyết Nam hỏi về việc miễn, giảm thuế TNDN. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
Tại điểm a, khoản 1 Điều 19, điểm a, khoản 1 và khoản 4 Điều 20 Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định:
Điều 19. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Theo trình bày, Công ty thành lập mới từ dự án đầu tư từ tháng 11/2012 và bắt đầu hoạt động vào tháng 01/2013 tại huyện An Phú, tỉnh An Giang thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thu nhập của Công ty từ hoạt động kinh doanh theo ngành nghề ghi trong Giấy đăng ký doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN 4 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động SXKD trên địa bàn được ưu đãi thuế. Hết thời gian miễn, giảm thuế theo chính sách ưu đãi đầu tư, Công ty áp dụng mức thuế suất thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Đề nghị Công ty thường xuyên cập nhật thông tin về pháp luật thuế đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế tỉnh An Giang tại địa chỉ:http://cucthue.angiang.gov.vn
Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo Công ty TNHH MTV Tuyết Nam biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.



  
                               
 Nơi nhận:                                                  KT.CỤC TRƯỞNG- Như trên;                                                  PHÓ CỤC TRƯỞNG  - BLĐ Cục Thuế;                                                                                       
- Phòng TH-NV-DT, KTNB;

- Lưu: VT, TTHT().                                           (Đã ký)    
                                                                                                                                     Trần Văn Phước    



http://cucthue.angiang.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=1936:hng-dn-chi-nhanh-thong-tin-di-ng-an-giang-v-iu-chnh-hoa-n-gtgt-ghi-sai-ten-a-ch-va-ma-s-thu&catid=127:thu-tndn&Itemid=125

Hướng dẫn Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời về hàng hóa xuất bán nội bộ và thuế BVMT

TỔNG CỤC THUẾ                                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ AN GIANG                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
  
   Số: 1286/CT-TTHT                             An Giang, ngày 14 tháng 6 năm 2016
V/v hàng hóa xuất bán nội bộ
     và thuế BVMT
        
                     
Kính gửi: Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời
Địa chỉ: số 23 Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ XuyênTp.Long Xuyên, tỉnh An Giang
MST: 1600192619

Trả lời công văn số 30/CV.BKT ngày 26/5/2016 của Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời về việc hàng hóa xuất bán nội bộ và thuế Bảo vệ môi trường (BVMT)
Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
1/ Về xuất bán hàng hóa nội bộ:
- Tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
…                       
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời bán hàng hóa cho các chi nhánh trực thuộc thì phải lập hóa đơn. Trường hợp Công ty luân chuyển hàng hóa như xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh nội bộ thì không phải lập hóa đơn.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
2/ Về thuế Bảo vệ môi trường (BVMT):
- Tại Điều 4, khoản 1 Điều 5 Chương II và khoản 1 Điều 7 Chương III Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính quy định:
Điều 4. Phương pháp tính thuế
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp
=
Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế
x
Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị  hàng hoá
Điều 5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối
1. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
1.1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo.
1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp số lượng hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường xuất, bán và nhập khẩu tính bằng đơn vị đo lường khác đơn vị quy định tính thuế tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành thì phải qui đổi ra đơn vị đo lường quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường để tính thuế.
Điều 7. Khai thuế, nộp thuế.
1. Việc khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế cụ thể như sau:
1.1. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập-tái xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hoá được sử dụng làm hồ sơ khai thuế bảo vệ môi truờng.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
...
1.3. Khai thuế bảo vệ môi trường:
a) Đối với hàng hoá sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.”
- Tại Điều 1 Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27/4/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:                               
Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối với từng hàng hóa là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 và Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 về biểu thuế bảo vệ môi trường.
- Tại Điều 3 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/ 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường quy định:
Điều 3. Bổ sung thêm điểm 1.4 vào khoản 1 Điều 5 như sau:
“1.4. Đối với túi ni lông đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác (PP, PA,...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy… thì thuế bảo vệ môi trường được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp, người sản xuất hoặc người nhập khẩu túi ni lông đa lớp tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg túi ni lông đa lớp, trong đó trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP,..) là 30%.
Như vậy, số thuế bảo vệ môi trường của doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg = 2.800.000 đồng.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời có đơn vị trực thuộc là Chi nhánh Xí nghiệp Bình Đức sản xuất kinh doanh mặt hàng túi PE thuộc đối tượng chịu thuế BVMT thì kê khai, nộp thuế theo quy định tại Điều 4, khoản 1 Điều 5 Chương II; khoản 1 Điều 7 Chương III Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 và Điều 1 Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27/4/2015 của Bộ Tài chính.
Đối với bao bì nhựa PP không thuộc đối tượng chịu thuế BVMT, khi bán khai thuế GTGT theo quy định.
Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

  
                               
 Nơi nhận:                                                  KT.CỤC TRƯỞNG- Như trên;                                                  PHÓ CỤC TRƯỞNG  - BLĐ Cục Thuế;                                                                                       
- Phòng TH-NV-DT, KTNB;

- Lưu: VT, TTHT().                                           (Đã ký)    
                                                                                                                                     Bùi Thanh Bình    


http://cucthue.angiang.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=2067%3Ahng-dn-chi-nhanh-thong-tin-di-ng-an-giang-v-iu-chnh-hoa-n-gtgt-ghi-sai-ten-a-ch-va-ma-s-thu&catid=121%3Akhac&Itemid=120

Thứ Bảy, 22 tháng 10, 2016

Hóa đơn viết sai MST

*Căn cứ:
–     Tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
        Tại điểm b Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

*Theo đó:
       Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua và các chỉ tiêu khác đúng: tên hàng hóa, số lượng, đơn giá , thành tiền và thuế suất + tiền thuế …. thì các bên: Lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.
       Trường hợp hóa đơn lập sai MST, nội dung hàng hóa, đơn vị tính thì các bên: Lập biên bản điều chỉnh và Xuất hóa đơn điều chỉnh, các chỉ tiêu khác không thay đổi ghạch chéo
       Trường hợp sai sót về đơn giá, thành tiền, thuế suất và tiền thuế… Lập biên bản điều chỉnh và Xuất hóa đơn điều chỉnh, các chỉ tiêu khác không thay đổi ghạch chéo
*Ví dụ: ngày 01/01/2016 Công ty TNHH Chu Tiến Đạt xuất hóa đơn cho Công ty ABC Nội dung sai sót như sau:
+Số tiền đúng: Tiền hàng: 18.181.818
–Thuế: 1.818.182
–Tổng thanh toán: 20.000.000
+Viết sai thành: Tiền hàng: 18.182.000
–Thuế: 1.818.000
–Tổng thanh toán: 20.000.000
*Phương án xử lý:
                    Lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót
                    Người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu…
                    Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
*Hóa đơn: các chỉ tiêu
1.     Nội dung: điều chỉnh tiền hàng và thuế GTGT hóa đơn số xyz ngày tháng năm
2.     Tiền hàng: 18.181.818-18.182.000=182
3.     Tiền thuế: 1.818.182-1.818.000=182
= > Các chỉ tiêu khác không đổi giữ nguyên gạch chéo không ghi


*Chi tiết tại: Công văn 1277/TCT-CS ngày 28/3/2016 của Tổng cục Thuế về việc Hóa đơn chứng từ
Share:

Thứ Năm, 23 tháng 6, 2016

Phụ cấp thuê nhà doanh nghiệp trả thay người lao động – TNCN và TNDN

Thuế TNCN

Căn cứ:
– Tiết đ.1, Điểm đ, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC
– Khoản 2, Điều 11, Thông tư 92/2015/TT-BTC
– Mục hỏi đáp về thuế trên trang tổng cục thuế
Theo đó:
– Được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo số thực tế trả thay.
– Không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị (không gồm tiền thuê nhà).
Trừ trường hợp nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp, nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

Thuế TNDN

Căn cứ:– Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC – Điểm 2.5, Khoản 2 và tiết b, điểm 2.6, khoản 2)
Theo đó:
Để phụ cấp thuê nhà là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN:
– Trong hợp đồng lao động phải có ghi khoản chi về tiền thuê nhà do doanh nghiệp trả thay.
– Có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định:
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
http://www.webketoan.vn/phu-cap-thue-nha-doanh-nghiep-tra-thay-nguoi-lao-dong-tncn-va-tndn.html
Share:

Nợ phải thu không có khả năng thu hồi– Thuế TNDN

Câu hỏi:
Đơn vị tôi hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Hiện tại, đơn vị tôi có vài khoản nợ từ năm 2008; 2009; 2010 bị quá hạn từ 3 -6 năm, với số nợ gần 1 tỷ đồng, đến hết năm 2015 khoản nợ này vẫn không có khả năng thu hồi, chúng tôi đã đến trụ sở của các công ty này rất nhiều lần nhưng đều đóng cửa, không có người tiếp và công nợ cũng không được họ xác nhận đầy đủ. Tra cứu thông tin của các DN này trên website của Tổng cục thuế thì thấy thể hiện “Doanh nghiệp đã ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế”. Chứng từ liên quan đến các khoản nợ này hiện nay đơn vị tôi có chỉ là: Hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, đối chiếu công nợ có xác nhận của 2 bên nhưng không đầy đủ hết các năm. Với khoản nợ lớn và kéo dài như vậy đã gây những tổn thất to lớn cho đơn vị chúng tôi. Vậy kính mong được giải đáp cho đơn vị tôi được biết các khoản nợ trên có đủ điều kiện để xóa nợ không và thủ tục để xóa nợ gồm những gì? Khoản tổn thất trên có được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN không?
Trả lời bởi tổng cục thuế:
– Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định: Doanh nghiệp thực hiện trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Tại Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích, lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Theo đó, tại các khoản của Điều 6 đã quy định rõ điều kiện được trích lập dự phòng, phương pháp trích lập dự phòng, xử lý khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp của bạn có các khoản nợ đã quá hạn thanh toán thì doanh nghiệp bạn căn cứ các quy định nêu trên và từng khoản nợ cụ thể của doanh nghiệp để thực hiện trích lập và xử lý các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định. Nếu khoản trích lập và sử dụng khoản nợ phải thu khó đòi theo đúng quy định của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Share:

Đổi tên doanh nghiệp phải điều chỉnh thông báo phát hành hóa đơn

Căn cứ:
– Khoản 2, Điều 9, Thông tư 39/2014/TT-BTC
– Khoản 4, Điều 9, Thông tư 39/2014/TT-BTC
Theo đó:
Trường hợp doanh nghiệp có thay đổi tên thì phải gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB04/AC) kèm theo hóa đơn mẫu đã điều chỉnh theo tên mới.
Nếu có phần mềm tự in hóa đơn thì phải điều chỉnh thông tin, đảm bảo hóa đơn được in ra đúng tên theo đăng ký mới.
Thông báo điều chỉnh thông tin phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 5 ngày trước khi doanh nghiệp bắt đầu sử dụng hóa đơn theo tên mới.
Nguồn tham khảo: Công văn 5371/TCT – DNL, ngày 14/12/2015

http://www.webketoan.vn/doi-ten-doanh-nghiep-phai-dieu-chinh-thong-bao-phat-hanh-hoa-don.html
Share:

Thứ Tư, 22 tháng 6, 2016

Lập hóa đơn thu phí bảo trì căn hộ

Công văn số 6348/CT-TTHT ngày 17/9/2014 trả lời công văn số 1093/CNDD-TCKT, ngày 09/9/2014 của Công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp và dân dụng Dầu khí (Công ty) vướng mắc về việc lập hóa đơn thu phí bảo trì căn hộ
               TỔNG CỤC THUẾ                                   CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
   CỤC THUẾ BÀ RỊA-VŨNG TÀU                                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                                                                                           
               Số: 6348 /CT-TTHT                   Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 17 tháng 9 năm 2014
      V/v: Chính sách thuế GTGT.

Kính gửi: Công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp và dân dụng Dầu khí
Địa chỉ: Số 35D, đường 30 tháng 4, phường 9, TP Vũng Tàu,  tỉnh BR-VT.

Trả lời công văn số 1093/CNDD-TCKT, ngày 09/9/2014 của Công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp và dân dụng Dầu khí (Công ty) vướng mắc về việc lập hóa đơn thu phí bảo trì căn hộ, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có ý kiến như sau:
            Căn cứ Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 51, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, ngày 23/6/2010 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở, quy định: “a) Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng bán căn hộ kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư có trách nhiệm nộp các khoản kinh phí sau đây:
            - Đối với diện tích nhà bán phải nộp 2% tiền bán, khoản tiền này được tính vào tiền bán căn hộ hoặc diện tích khác mà người mua phải trả và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán;
            - Đối với phần diện tích nhà mà chủ đầu tư giữ lại, không bán (không tính phần diện tích thuộc sử dụng chung) thì chủ đầu tư phải nộp 2% giá trị của phần diện tích đó; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.
b) Khoản kinh phí quy định tại điểm a khoản này được trích trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này) và được gửi vào ngân hàng thương mại do Ban quản trị nhà chung cư quản lý để phục vụ cho công tác bảo trì phần sở hữu chung theo quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư”;
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC, ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định:
- Tại Điều 2: “Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này”;
- Tại Điều 11: Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty đầu tư xây dựng dự án Khu nhà ở cán bộ công nhân viên để bán, nếu căn hộ của khu nhà ở này không phải căn hộ nhà chung cư theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP nêu trên, khi Công ty ký hợp đồng mua bán căn hộ có thu tiền phí bảo trì căn hộ bằng 2% giá trị căn hộ trước thuế thì phải lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT với thuế suất 10%. Công ty kê khai, nộp thuế theo quy định.              
Cục Thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thông báo cho Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này. Nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền-Hỗ trợ người nộp thuế, ĐT: 064.3511524) để được hướng dẫn./                    
                                                                             
                                                                               CỤC TRƯỞNG
Nơi nhận:                                                                   (Đã ký)                                                              
- Như trên;                                                              Võ Thành Long 
- Phòng THNVDT;                                                             
- Lưu: VT, TTHT, W.       


http://brvt.gdt.gov.vn/wps/wcm/connect/BRVT/site/docsystem/taxdocument/00d3c57d-f720-4935-ad24-5ef8bda7cebf?presentationTemplate=lib%2Fpt_legal_detail_print
Share:

Chi ủng hộ địa phương

Hướng dẫn Công ty TNHH MTV Phà An Giang về chi ủng hộ địa phương

TỔNG CỤC THUẾ                                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ AN GIANG                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
  
   Số: 850/CT-TTHT                             An Giang, ngày 15 tháng 4 năm 2016
V/v chi ủng hộ địa phương
        
             
  
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Phà An Giang
Địa chỉ: số 360 Lý Thái Tổ, Mỹ LongLong Xuyên, An Giang

Trả lời công văn số 93/CTY-TV ngày 12/4/2016 của Công ty TNHH MTV PhàAn Giang hỏi về việc chi phí hợp lý hỗ trợ công trình bê tông hóa đường đê Sa Tô xã Khánh Bình. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số   151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chínquy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.32. Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèolàm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, Khoản 2 Điều này).
Theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty phát sinh khoản chi thực hiện công trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn, đây là khoản chi ủng hộ địa phương được nêu tại khoản 2.32 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC trích dẫn nêu trên là khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo Công ty TNHH MTV Phà An Giang biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.


  
                               
 Nơi nhận:                                                  KT.CỤC TRƯỞNG- Như trên;                                                  PHÓ CỤC TRƯỞNG  - BLĐ Cục Thuế;                                                                                        
- Phòng TH-NV-DT, KTNB;

- Lưu: VT, TTHT().                                           (Đã ký)    
                                                                                                                                     Bùi Thanh Bình   




http://cucthue.angiang.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=2008:hng-dn-chi-nhanh-thong-tin-di-ng-an-giang-v-iu-chnh-hoa-n-gtgt-ghi-sai-ten-a-ch-va-ma-s-thu&catid=127:thu-tndn&Itemid=125
Share:

Ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn

TỔNG CỤC THUẾ                                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ AN GIANG                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
  
   Số: 196/CT-TTHT                             An Giang, ngày 29 tháng 01 năm 2016
V/v ưu đãi thuế TNDN theo địa bàn
        
             
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Tuyết Nam
Địa chỉ: 855 ấp Tắc Trúc, xã Nhơn Hội, huyện An Phú, An Giang

Trả lời công văn số 03/CV-TN ngày 17/01/2016 của Công ty TNHH MTV Tuyết Nam hỏi về việc miễn, giảm thuế TNDN. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
Tại điểm a, khoản 1 Điều 19, điểm a, khoản 1 và khoản 4 Điều 20 Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định:
Điều 19. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Theo trình bày, Công ty thành lập mới từ dự án đầu tư từ tháng 11/2012 và bắt đầu hoạt động vào tháng 01/2013 tại huyện An Phú, tỉnh An Giang thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thu nhập của Công ty từ hoạt động kinh doanh theo ngành nghề ghi trong Giấy đăng ký doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN 4 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động SXKD trên địa bàn được ưu đãi thuế. Hết thời gian miễn, giảm thuế theo chính sách ưu đãi đầu tư, Công ty áp dụng mức thuế suất thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Đề nghị Công ty thường xuyên cập nhật thông tin về pháp luật thuế đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế tỉnh An Giang tại địa chỉ:http://cucthue.angiang.gov.vn
Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo Công ty TNHH MTV Tuyết Nam biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.



  
                               
 Nơi nhận:                                                  KT.CỤC TRƯỞNG- Như trên;                                                  PHÓ CỤC TRƯỞNG  - BLĐ Cục Thuế;                                                                                       
- Phòng TH-NV-DT, KTNB;

- Lưu: VT, TTHT().                                           (Đã ký)    
                                                                                                                                     Trần Văn Phước    



http://cucthue.angiang.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=1936:hng-dn-chi-nhanh-thong-tin-di-ng-an-giang-v-iu-chnh-hoa-n-gtgt-ghi-sai-ten-a-ch-va-ma-s-thu&catid=127:thu-tndn&Itemid=125
Share:

Hướng dẫn Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời về hàng hóa xuất bán nội bộ và thuế BVMT

TỔNG CỤC THUẾ                                      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ AN GIANG                             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  
  
   Số: 1286/CT-TTHT                             An Giang, ngày 14 tháng 6 năm 2016
V/v hàng hóa xuất bán nội bộ
     và thuế BVMT
        
                     
Kính gửi: Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời
Địa chỉ: số 23 Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ XuyênTp.Long Xuyên, tỉnh An Giang
MST: 1600192619

Trả lời công văn số 30/CV.BKT ngày 26/5/2016 của Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời về việc hàng hóa xuất bán nội bộ và thuế Bảo vệ môi trường (BVMT)
Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
1/ Về xuất bán hàng hóa nội bộ:
- Tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
…                       
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời bán hàng hóa cho các chi nhánh trực thuộc thì phải lập hóa đơn. Trường hợp Công ty luân chuyển hàng hóa như xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh nội bộ thì không phải lập hóa đơn.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
2/ Về thuế Bảo vệ môi trường (BVMT):
- Tại Điều 4, khoản 1 Điều 5 Chương II và khoản 1 Điều 7 Chương III Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính quy định:
Điều 4. Phương pháp tính thuế
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp
=
Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế
x
Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị  hàng hoá
Điều 5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối
1. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
1.1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo.
1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp số lượng hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường xuất, bán và nhập khẩu tính bằng đơn vị đo lường khác đơn vị quy định tính thuế tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành thì phải qui đổi ra đơn vị đo lường quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường để tính thuế.
Điều 7. Khai thuế, nộp thuế.
1. Việc khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế cụ thể như sau:
1.1. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập-tái xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hoá được sử dụng làm hồ sơ khai thuế bảo vệ môi truờng.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
...
1.3. Khai thuế bảo vệ môi trường:
a) Đối với hàng hoá sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.”
- Tại Điều 1 Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27/4/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:                               
Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối với từng hàng hóa là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 và Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 về biểu thuế bảo vệ môi trường.
- Tại Điều 3 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/ 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường quy định:
Điều 3. Bổ sung thêm điểm 1.4 vào khoản 1 Điều 5 như sau:
“1.4. Đối với túi ni lông đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác (PP, PA,...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy… thì thuế bảo vệ môi trường được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp, người sản xuất hoặc người nhập khẩu túi ni lông đa lớp tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg túi ni lông đa lớp, trong đó trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP,..) là 30%.
Như vậy, số thuế bảo vệ môi trường của doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg = 2.800.000 đồng.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời có đơn vị trực thuộc là Chi nhánh Xí nghiệp Bình Đức sản xuất kinh doanh mặt hàng túi PE thuộc đối tượng chịu thuế BVMT thì kê khai, nộp thuế theo quy định tại Điều 4, khoản 1 Điều 5 Chương II; khoản 1 Điều 7 Chương III Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 và Điều 1 Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27/4/2015 của Bộ Tài chính.
Đối với bao bì nhựa PP không thuộc đối tượng chịu thuế BVMT, khi bán khai thuế GTGT theo quy định.
Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo Công ty CP Tập đoàn Lộc Trời biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

  
                               
 Nơi nhận:                                                  KT.CỤC TRƯỞNG- Như trên;                                                  PHÓ CỤC TRƯỞNG  - BLĐ Cục Thuế;                                                                                       
- Phòng TH-NV-DT, KTNB;

- Lưu: VT, TTHT().                                           (Đã ký)    
                                                                                                                                     Bùi Thanh Bình    


http://cucthue.angiang.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=2067%3Ahng-dn-chi-nhanh-thong-tin-di-ng-an-giang-v-iu-chnh-hoa-n-gtgt-ghi-sai-ten-a-ch-va-ma-s-thu&catid=121%3Akhac&Itemid=120
Share:

Unordered List

Được tạo bởi Blogger.

Pages

Ordered List

Recent Posts

Unordered List

Theme Support